Nội dung |
- Xây dựng cơ chế hợp tác trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công
nghệ; ưu tiên đầu tư các đề tài, dự án được thực hiện bởi các nhà khoa học, các
chuyên gia thuộc nhiều tổ chức nghiên cứu nhằm thúc đẩy hình thành các nhóm
nghiên cứu mạnh. - Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng thí
nghiệm, các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ có thế mạnh nhằm nâng cao
năng lực và thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ phát triển theo mô hình
tiên tiến thế giới. - Khảo sát, đánh giá nhu cầu xã hội và năng lực hoạt động nghiên cứu
phát triển của các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp để
lựa chọn đầu tư nhằm tạo ra một số sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trọng điểm
của thành phố. - Xây dựng cơ chế định giá, giao quyền, chuyển giao kết quả nghiên cứu để
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Xây dựng cẩm nang hướng dẫn sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp; đề xuất cơ chế đóng góp kinh phí của quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
thành phố; cơ chế đồng đầu tư (nhà nước 30% - doanh nghiệp 70%) để phát triển sản
phẩm khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp. - Triển khai thực hiện thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm lực
các phòng thí nghiệm trên địa bàn thành phố. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm lực của các tổ chức hoạt động khoa học
và công nghệ. - Xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới chuyên gia khoa học và công nghệ. - Xây dựng quy chế khai thác và chia sẻ lợi ích của các cơ sở khoa học
và công nghệ có sự hỗ trợ đầu tư từ ngân sách thành phố. |