SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tên đề tài Nghiên cứu thực trạng kỹ thuật tấn công của vận động viên Judo và nâng cao hiệu quả huấn luyện thông qua video kỹ thuật số
Năm thực hiện 2013
Chủ nhiệm đề tài

ThS. Lý Đại Nghĩa

Cơ quan chủ quản

Trung tâm huấn luyện và thi đấu Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh

Sản phẩm

- Trong những năm gần đây Judo Việt Nam đã từng bước khẳng định vị thế của mình tại đấu trường khu vực và quốc tế. Ở các kỳ SEA Games 22 – 2003 Việt Nam,  SEA Games 23 – 2005 Philippines, SEA Games 24 – 2007 Thailand, SEA Games 25 – 2009 Lào, SEA Games 26 – 2011 Indonesia, thành tích Judo Việt Nam luôn vị trí top 3 khu vực Đông Nam Á.  Thành phố Hồ Chí Minh từng đào tạo nhiều vận động viên nổi tiếng cho Judo Việt Nam như vận động viên Cao Ngọc Phương Trinh – ba lần đoạt huy chương vàng SEA Games, Trần Vũ Thị Hiếu Hạnh, Nguyễn Quốc Trung Vô địch SEA Games ...
- Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát thực trạng sử dụng kỹ chiến thuật tấn công trong các giải thi đấu Judo quốc gia giai đoạn 2010 - 2011 để xác định đặc điểm kỹ chiến thuật của vận động viên Judo Việt Nam, đề tài tiến hành phân tích chuyển động học (kinematics) một số kỹ thuật tấn công đặc trưng của vận động viên Judo Việt Nam so sánh với kỹ thuật của các vận động viên quốc tế. Từ đó đề xuất và ứng dụng thực nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện kỹ chiến thuật cho vận động viên trẻ thành phố Hồ Chí Minh.
- Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các nội dung nghiên cứu sau :
Khảo sát thực trạng sử dụng kỹ chiến thuật của vận động viên Judo giai đoạn 2010-2011 nhằm tìm ra đặc điểm kỹ chiến thuật của vận động viên Judo tại Việt Nam.
Phân tích chuyển động học (kinematics) một số kỹ thuật tấn công đặc trưng của vận động viên Judo Việt Nam so sánh với các vận động viên quốc tế.
Ứng dụng nâng cao hiệu quả huấn luyện kỹ chiến thuật cho vận động viên Judo trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sau 8 tuần thực nghiệm, các chỉ số hình thái của VĐV trẻ TP. HCM gồm: chỉ số rộng chậu/rộng vai x100%, chỉ số đường kính ngực x rộng vai/100, hiệu suất vòng tay co – duỗi (cm) đều tăng trưởng tốt có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số test sư phạm của VĐV trẻ TP. HCM gồm: Test uchikomi 10s, test randori 30s, lực kéo lưng (kg) và test 1-RM (kg) đều tăng mang ý nghĩa thống kê. Các thông số kỹ thuật Seoi Nage và Uchi Mata của vận động viên trẻ TP. HCM gồm: thời gian pha Kuzushi, pha Tsukuri, pha kake, thời gian kỹ thuật ném, vận tốc góc, vận tốc dài, gia tốc hướng tâm, lực kéo Kuzushi, lực xoay Tsukuri đều tăng trưởng tốt mang ý nghĩa thống kê.
Khuyến nghị: áp dụng kết quả nghiên cứu bắt đầu từ giai đoạn đào tạo chuyên môn hóa ban đầu tuyến Năng khiếu trọng điểm và tại câu lạc bộ Judo trường học, quận, huyện, ban ngành TP. HCM.

Tình hình khả năng ứng dụng

Đề tài đã chuyển giao cho Sở Văn hoá thể thao và du lịch

tiemluc

Bản quyền © 2018 Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Thiết kế và phát triển bởi HCMGIS
Tổng số truy cập: 11537353