Tên thủ tục | Thủ tục khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế |
Lĩnh vực | Lĩnh vực Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân |
Trình tự thực hiện | Bước 1: Tổ chức, cá nhân có thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế nộp phiếu khai báo đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi thiết bị được sử dụng. Riêng đối với thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế sử dụng di động trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì khai báo với Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý thiết bị đặt trụ sở chính. Việc khai báo phải được thực hiện trong 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân có thiết bị bức xạ. Bước 2: Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định hồ sơ - Đề nghị chỉnh sửa, bổ sung thông tin phiếu khai báo (nếu có); - Cấp Giấy xác nhận khai báo (không cấp Giấy xác nhận khai báo trong trường hợp Phiếu khai báo là thành phần của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ). |
Cách thức thực hiện | Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận khai báo theo một trong các cách thức sau: - Trực tuyến tại dịch vụ công Sở Khoa học và Công nghệ; - Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Khoa học và Công nghệ (địa chỉ số 244 đường Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3) từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ). |
Thành phần hồ sơ | Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế theo Mẫu số 07 Phụ lục III của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP (Mẫu kèm theo); |
Thời hạn giải quyết | 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu khai báo. |
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính | Tổ chức, cá nhân có thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế. |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính | Sở Khoa học và Công nghệ |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Giấy xác nhận khai báo |
Phí | Không |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai |
PhieuKhaiBaoThietBi.docx |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính | Không. |
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính | - Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008. - Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. - Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. - Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; - Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; - Quyết định số 3950/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính mới/ bị bãi bỏ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Quyết định số 546/QĐ-BKHCN ngày 12/4/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. |