Sản phẩm hoa kiểng đã trở thành loại hàng hoá có khối lượng lớn trong mậu dịch quốc tế nhưng do sự chênh lệch về trình độ khoa học kỹ thuật, sự khác biệt về điều kiện môi trường sinh thái nên ở mỗi nước có tốc độ phát triển hoa kiểng khác nhau.
Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh phải là một nền nông nghiệp sinh thái đô thị. Điều đó có nghĩa là, sản phẩm nông nghiệp không những có giá trị kinh tế cao, hiệu quả lớn, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho cư dân đô thị; mà còn góp phần tạo nên một nền sản xuất bền vững, không có những tác động xấu đến môi trường.
Ngoại thành và một số quận ven TP.Hồ Chí Minh đang thực hiện hướng phát triển nông nghiệp sinh thái đô thị. Vì vậy, cần thiết phải tổ chức lại sản xuất hàng hóa theo tiêu chuẩn của nông nghiệp hiện đại phù hợp sinh thái đô thị, với công nghệ cao và tương thích với thị trường
Nhu cầu về hoa kiểng đã trở thành nét văn hoá của cư dân đô thị.
Thực tiễn của TP.Hồ Chí Minh đã và đang hình thành ngành hàng sản xuất và kinh doanh hoa kiểng. Thực tiễn sinh động đó đang đặt ra yêu cầu bức thiết trong việc nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của hoạt động này.
Thức ăn thô xanh là một thành phần không thể thiếu trong việc xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nhai lại nói chung mà đặc biệt là đối với bò sữa và bò thịt nói riêng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho gia súc nhai lại. Mặt khác trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp thì việc nâng cao năng suất và chất lượng của các loại thức ăn thô xanh là điều cần thiết.
Kỹ thuật sản xuất thức ăn thô xanh giới thiệu đến người chăn nuôi các loại thức ăn thô xanh có năng suất, chất lượng cao và tùy vào từng điều kiện cụ thể để có thể chọn được loại phù hợp. Quan trọng hơn tài liệu còn hướng dẫn người dân quy trình kỹ thuật làm đất, sử dụng phân bón, kỹ thuật gieo trồng, kỹ thuật chăm sóc và quản lý đồng cỏ sao cho tốt nhất.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có
khoảng hơn 100 hộ, cơ sở sản xuất nấm tập trung chủ yếu tại các huyện Củ Chi,
Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ. Quy mô sản xuất nấm nhỏ lẻ, trung bình
578 m2/cơ sở. Năng suất nấm tùy từng chủng loại: Nấm rơm trồng trên giá thể rạ
là 8 tấn/lứa/ha, nấm rơm trồng trên bông phế phẩm 20 tấn/lứa/ha, nấm bào ngư 60
tấn/lứa/ha, nấm linh chi 25 tấn/lứa/ha.
Về chủng loại nấm rất đa dạng, gồm:
Nấm Linh Chi, Nấm Bào ngư, Nấm Rơm, Nấm mèo, Hoàng Kim, Hồng Ngọc, Hầu Thủ,…
Thuận
lợi:
- Điều kiện khí hậu của Thành phố
Hồ Chí Minh thuận lợi cho việc trồng nấm, có thể sản xuất 10 - 12 lứa/năm.
- Nhu cầu thị trường về sản phẩm
nấm ngày càng cao, vì vậy đầu ra cho sản phẩm tương đối ổn định.
- Ngành sản xuất nấm rất thích hợp
với nền nông nghiệp đô thị, do không cần diện tích lớn, ít tốn nhân công, ít
ảnh hưởng đến môi trường (do ít sử dụng hóa chất).
Những
khó khăn:
- Chất lượng nguyên liệu sản xuất
nấm không ổn định đặc biệt là chất lượng phôi giống và nguyên liệu rơm rạ đối với
các cơ sở sản xuất nấm rơm.
- Đa số các hộ sản xuất nhỏ lẻ, cơ sở sản xuất chưa được
đầu tư hạ tầng.
Ngành trồng rau tương đối khác biệt với các ngành trồng trọt khác, rau có khả năng canh tác ngoài trời và trồng trong điều kiện có bảo vệ. Trong điều kiện nhà kính, nhà lưới, tiểu khí hậu nhân tạo thích hợp nhất được thành lập, do đó cho phép cây rau phát triển trong điều kiện tự nhiên ngoài trời không cho phép canh tác rau (mùa đông ở các xứ ôn đới). Rau trồng trong điều kiện bảo vệ thường cho năng suất rất cao, 250-300 tấn/ha/năm, tuy nhiên chi phí canh tác cũng rất cao vì tốn nhiều công lao động, năng lượng và nhu cầu thâm canh cao.
Rau có nhiều loại, nhiều giống, nhiều biến chủng khác nhau. Mỗi loại đều có đặc tính sinh trưởng khác biệt và yêu cầu điều kiện sinh trưởng nhất định để sinh trưởng và phát triển, do đó tiến trình kĩ thuật sản xuất cây rau rất phong phú, đa dạng. Nhiều phương pháp canh tác được thực hiện trong ngành trồng rau mà ít khi hay không sử dụng cho ngành trồng trọt khác, chẳng hạn như phương pháp gieo ương cây con ở rau họ cải và phương pháp tạo giống củ bi trên khoai tây, phương pháp ức chế sinh trưởng của cây vào mùa đông trong điều kiện bảo vệ…
Rau là loại cây thích hợp với chế đọ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn nhờ có hình thái, chiều cao, độ phân cành và sự phân bố rễ khác nhau. Trồng xe, trồng gối là biện pháp kĩ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghề trồng rau. Rau có thời gian sinh trưởng ngắn do đó một năm có thể trồng từ 2-3 vụ đến 4-5 vụ, do đó rau cần nhiều công lao động, đơn vị diện tích và đòi hỏi chăm sóc tỉ mỉ, thường xuyên.
Rau an toàn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; có thể sản xuất trái vụ, năng suất cao, phù hợp với nhiều địa phương. Được người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là các thành phố lớn.
Công nghệ rau an toàn đơn giản, dễ chuyển giao, có thể áp dụng đại trà. Cây trồng ít bệnh, ít phải phun thuốc trừ sâu, giảm chi phí. Có thể tận dụng được diện tích nhỏ hẹp như sạn thượng, lan can để trồng rau thủy canh.
Ngày nay, công nghệ trồng rau an toàn ngày càng được các tổ chức quốc tế, nhà nước, các công ty chú trọng đầu tư, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh chú trọng đầu tư nông nghiệp công nghệ cao và dần trở thành mũi nhọn trên địa bàn.
Ngành trồng rau tương đối khác biệt với các ngành trồng trọt khác, rau có khả năng canh tác ngoài trời và trồng trong điều kiện có bảo vệ. Trong điều kiện nhà kính, nhà lưới, tiểu khí hậu nhân tạo thích hợp nhất được thành lập, do đó cho phép cây rau phát triển trong điều kiện tự nhiên ngoài trời không cho phép canh tác rau (mùa đông ở các xứ ôn đới). Rau trồng trong điều kiện bảo vệ thường cho năng suất rất cao, 250-300 tấn/ha/năm, tuy nhiên chi phí canh tác cũng rất cao vì tốn nhiều công lao động, năng lượng và nhu cầu thâm canh cao.
Rau có nhiều loại, nhiều giống, nhiều biến chủng khác nhau. Mỗi loại điều có đặc tính sinh trưởng khác biệt và yêu cầu điều kiện sinh trưởng nhất định để sinh trưởng và phát triển, do đó tiến trình kĩ thuật sản xuất cây rau rất phong phú, đa dạng. Nhiều phương pháp canh tác được thực hiện trong ngành trồng rau mà ít khi hay không sử dụng cho ngành trồng trọt khác, chẳng hạn như phương pháp gieo ương cây con ở rau họ cải và phương pháp tạo giống củ bi trên khoai tây, phương pháp ức chế sinh trưởng của cây vào mùa đông trong điều kiện bảo vệ…
Rau là loại cây thích hợp với chế độ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn nhờ có hình thái, chiều cao, độ phân cành và sự phân bố rễ khác nhau. Trồng xe, trồng gối là biện pháp kĩ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghề trồng rau. Rau có thời gian sinh trưởng ngắn do đó một năm có thể trồng từ 2-3 vụ đến 4-5 vụ, do đó rau cần nhiều công lao động đơn vị diện tích và đòi hỏi chăm sóc tỉ mỉ, thường xuyên.
Mô hình này hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc bưởi Da xanh an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng trong mô hình như: hệ thống tưới phun dưới tán giúp giảm thiểu mật số nhện hại (đối tượng gây hại nguy hiểm trên cây bưởi), tạo tiểu khí hậu tốt cho vườn bưởi, tiết kiệm nước tưới và giúp mẫu mã trái đẹp hơn; kỹ thuật tỉa cành, tạo tán cho cây bưởi Da xanh chi tiết, dễ hiểu, dễ thực hiện để tạo tiền đề cho vườn bưởi năng suất cao sau này; áp dụng phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp IPM trong đó hướng dẫn chi tiết biện pháp canh tác, cơ học, sinh học mới, hiệu quả và các loại thuốc BVTV an toàn trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trong trường hợp phải dùng biện pháp hóa học.
Mô hình giai đoạn kinh doanh có NSTB đạt 22 tấn/ha, lợi nhuận đạt 766.026.000 đ/ha, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 6,7 lần.
Nếu nhà vườn thực hiện mô hình đăng ký đánh giá chứng nhận VietGAP và có được giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP thì sẽ có giá bán tốt hơn và thị trường tiêu thụ rộng mở hơn so với bưởi sản xuất đại trà.
Liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững.
ThS. Vũ Mạnh Hà – Đt: 0987 17 17 25, E-mail: ha.nnbenvung@gmail.com, Website: nongnghiepbenvungcsa.com
Tài liệu này hướng dẫn xây dựng mô hình trồng và chăm sóc cây dứa MD2, là giống dứa được ưa chuộng hàng đầu trên thế giới trong thương mại dứa tươi và công nghiệp chế biến. Cây sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, dễ ra hoa chính vụ và hầu như không bị rám nắng nên trái ít bị hư hại. Đối với cây dứa MD2, ngoài các kỹ thuật trồng và chăm sóc khác thì kỹ thuật xử lý ra hoa rải vụ rất quan trọng để đảm bảo năng suất cao và chủ động thời vụ thu hoạch.
Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong mô hình sẽ giúp nâng cao năng suất từ 10-20% và tăng chất lượng trái. Hiệu quả kinh tế cao hơn từ 15-20% nếu so sánh với vườn dứa cùng loại MD2 nhưng không áp dụng đồng bộ kỹ thuật như mô hình. Năng suất, chất lượng trái cao hơn, phẩm cấp trái đồng đều, do đó tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, bán với giá tốt hơn, sức khỏe người sản xuất cũng được đảm bảo hơn. Ước tính lợi nhuận 2 vụ (1 chu kỳ 2 vụ) đạt 670.450.000 đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 2,05 lần.
Liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững.
ThS. Vũ Mạnh Hà – Đt: 0987 17 17 25,
E-mail: ha.nnbenvung@gmail.com,
Website: nongnghiepbenvungcsa.com
Tài liệu này hướng dẫn xây dựng mô hình trồng và chăm sóc cây ổi Lê Đài Loan, là một giống ổi mới được trồng ở nước ta trong vài năm gần đây. Trái ổi Lê Đài Loan mẫu mã đẹp, cùi dày, thịt trắng, giòn, ngọt, mùi thơm, được người tiêu dùng ưa chuộng. Ngoài ra giống ổi này cho trái sớm ngay từ năm đầu, nếu chăm sóc tốt từ năm thứ 2 năng suất rất cao và ổn định, do đó đây là loại cây có tiềm năng hiệu quả kinh tế cao.
Điểm nhấn của tài liệu này là hướng dẫn chi tiết kỹ thuật sản xuất trái cây an toàn theo hướng VietGAP. Từ khâu lên líp, lắp đặt hệ thống tưới đến khâu chọn giống, trồng cây và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại đều theo 1 tiêu chuẩn hiện hành. Đối với ổi là loại trái ăn ngay, kỹ thuật bao trái được áp dụng sẽ góp phần giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh, ánh nắng mặt trời và tăng tính an toàn của sản phẩm. Sản phẩm sản xuất theo quy trình sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Vườn ổi Lê Đài Loan giai đoạn cho trái ổn định từ năm thứ 3 trở đi cho lợi nhuận ước tính 260 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận là 2,9 lần. Như vậy, chi phí đầu tư không cao quá, lợi nhuận tốt. Nếu nhà vườn sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và đạt được giấy chứng nhận VietGAP thì sẽ có giá bán cao hơn và có khả năng tiêu thụ tốt hơn, nâng cao thêm hiệu quả kinh tế trên cùng đơn vị diện tích.
Liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững.
ThS. Vũ Mạnh Hà – Đt: 0987 17 17 25,
E-mail: ha.nnbenvung@gmail.com,
Website: nongnghiepbenvungcsa.com
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho biết xoài là loại ký chủ ưa thích của nhiều loại sâu bệnh hại kể cả giai đoạn nuôi trái, thu hoạch và sau thu hoạch. Phần kỹ thuật trồng và chăm sóc tập trung vào các biện pháp kỹ thuật tiến tiến để phòng trừ các loại sâu bệnh hại chính, kỹ thuật bao trái để sản xuất trái xoài an toàn, chất lượng cao. Đồng thời hướng dẫn áp dụng các biện pháp xác định thời điểm thu hoạch, thu hoạch và bảo quản trái xoài sau thu hoạch để hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh thán thư, thối đầu trái. Đây là 2 bệnh chủ yếu và gây thiệt hại đáng kể lên trái xoài sau thu hoạch. Chất bảo quản được sử dụng trong mô hình là AC-36 FDA (xuất xứ Tây Ban Nha).
Ước tính lợi nhuận cây xoài Đài Loan xanh giai đoạn kinh doanh ổn định khoảng 285 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận là 3,17 lần.
Liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững.
ThS. Vũ Mạnh Hà – Đt: 0987 17 17 25,
E-mail: ha.nnbenvung@gmail.com,
Website: nongnghiepbenvungcsa.com