SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Danh sách có 68 mô hình
Lĩnh vực: Chăn nuôi

Kỹ thuật chăn nuôi thâm canh bò thịt hiện nay là chọn lọc những bê khỏe mạnh của các giống cao sản chuyên thịt, đưa vào chăm sóc với chế độ dinh dưỡng cao để đạt được khối lượng giết mổ cao nhất ở giai đoạn bê sinh trưởng với cường độ cao nhất (dưới 24 tháng tuổi ). Các khẩu phần ăn khác nhau sẽ cho tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh khác nhau khi giết mổ. Dù vỗ béo theo phương thức nào, vỗ béo sớm hay vỗ béo muộn, đối với bò thịt trước khi giết mổ bắt buộc phải có công đoạn vỗ béo. Vỗ béo là dùng biện pháp dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng làm cho khối lượng con vật tăng nhanh và phẩm chất thịt được cải thiện.

Thời gian vỗ béo tùy thuộc vào phương thức vỗ béo, thức ăn, giống, độ béo của bò. Thời gian vỗ béo quá ngắn thì thịt sẽ nhiều nước, thời gian vỗ béo thích hợp thì chất lượng thịt sẽ cao hơn. Khẩu phần thức ăn vỗ béo cho bò giàu đạm và nhiều sắt thì thịt bò sẽ đỏ đậm, khẩu phần thức ăn có nhiều bột bắp thì mỡ bò sẽ vàng, thịt thơm ngon và khẩu phần thức ăn có tỷ lệ các phụ phẩm công nghiệp thì thịt bò có thớ lớn và nhiều mỡ giắt (mỡ giữa các lớp thịt). Ngoài ra, thời gian nuôi còn phụ thuộc tập quán, thị hiếu của người tiêu dùng mỗi nước. Các nước châu Âu và Australia, người tiêu dùng thích thịt bò mềm, màu đỏ nhạt, lại ít “mùi bò”,… do vậy thường chỉ nuôi bò thịt đến 15 hoặc 18 tháng tuổi là đưa giết thịt. Nhưng ở thị trường Nhật bản và một số nước châu Á, người tiêu dùng lại ưa chuộng loại thịt bò có mỡ giắt và dậy “mùi bò” nên bò được nuôi đến 3-4 năm tuổi mới giết thịt.

Lĩnh vực: Chăn nuôi

Các giống gà lông màu đang được nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng và phát triển bởi cho hiệu quả kinh tế cao với giá bán sản phẩm thường gấp đôi so với gà công nghiệp. Gà lông màu có thịt thơm ngon, ít dịch bệnh, chịu nhiệt và ẩm độ cao, thích ứng nhanh với Stress của môi trường, có thể nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, thả vườn và tận dụng được các loại phụ phẩm của nông nghiệp để chăn thả. Tuy nhiên, với tình hình chăn nuôi diễn biến phức tạp, ngoài các tác động về kinh tế, chăn nuôi gà còn chịu nhiều yếu tố rủi ro như dịch bệnh, giá cả… Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục, phát triển bền vững và có hiệu quả, người chăn nuôi cần nâng cao trình độ chuyên môn, biết ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến vào sản xuất. Tài liệu kỹ thuật nuôi gà lông màu hướng thịt là bộ tài liệu giúp bà con có thêm kiến thức về chăn nuôi gà, giúp người chăn nuôi nắm được yêu cầu chuồng trại và cơ sở vật chất; chuẩn bị thiết bị và dụng cụ chăn nuôi; tiến trình chuẩn bị trước khi đưa gà vào nuôi; biết cách chọn gà con và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà các giai đoạn tuổi; biết được các biện pháp cơ bản về vệ sinh thú y và phòng bệnh cho gà; tầm quan trọng của vệ sinh chuồng trại và môi trường. Hiểu được ý nghĩa của việc ghi chép, và biết cách ghi chép số liệu trong chăn nuôi gà. Mục đích là giúp người chăn nuôi nâng cao năng suất và tăng hiệu quả kinh tế. Tài liệu này có thể áp dụng cho chăn nuôi gà lông màu hướng thịt ở gia trại và trang trại trên toàn quốc. Đồng thời đáp ứng yêu cầu chăn nuôi hộ gia đình và trang trại, phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn làm tiền đề cho sự phát triển chăn nuôi gà bền vững.

 

Lĩnh vực: Chăn nuôi

Hiện nay các giống gà lông màu đang được nuôi phổ biến ở nước ta là: Giống BT2; Giống Tam Hoàng; Giống Lương Phượng; Giống Sasso; Giống Kabir; Giống Tàu Vàng; Gà Ri ….Trong chăn nuôi, việc lựa chọn con giống tốt để đầu tư chăn nuôi, phát triển kinh tế luôn là vấn đề rất được nhiều người quan tâm. Do đó tùy vào mục đích mà bà con chọn được giống gà nuôi cho phù hợp.  Năng suất sinh sản của các giống gà nói chung và gà lông màu nói riêng không chỉ phụ thuộc vào bản chất con giống mà còn phụ thuộc rất lớn vào dinh dưỡng, chuồng trại, phòng chống bệnh tật, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục, phát triển bền vững và có hiệu quả, chúng tôi giới thiệu tới người chăn nuôi tài liệu: “Kỹ thuật nuôi gà lông màu sinh sản”. Đây là bộ tài liệu đưa ra một số yêu cầu kỹ thuật cơ bản từ khâu lựa chọn con giống; xác định vị trí và và nguyên tắc xây dựng chuồng trại, chuẩn bị thiết bị dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống, thức ăn, hướng dẫn về chế độ chiếu sáng và một số công tác chuẩn bị trước khi đưa gà vào nuôi. Tiếp đến là kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà con giai giai đoạn úm, hậu bị và giai đoạn gà đẻ. Chương trình phòng ngừa bệnh bằng vaccine và thuốc cho gà lông màu sinh sản. Cuối cùng là những công việc cần làm trong quá trình nuôi gà. Mục đích là giúp người chăn nuôi nâng cao trình độ chuyên môn, biết ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến vào sản xuất. Tài liệu này có thể áp dụng cho chăn nuôi gà lông màu sinh sản ở gia trại và trang trại trên toàn quốc. Đồng thời đáp ứng yêu cầu chăn nuôi hộ gia đình và trang trại, phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn làm tiền đề cho sự phát triển chăn nuôi gà bền vững

 

Lĩnh vực: Trồng trọt

Thức ăn thô xanh là một thành phần không thể thiếu trong việc xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nhai lại nói chung mà đặc biệt là đối với bò sữa và bò thịt nói riêng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho gia súc nhai lại. Mặt khác trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp thì việc nâng cao năng suất và chất lượng của các loại thức ăn thô xanh là điều cần thiết.
Kỹ thuật sản xuất thức ăn thô xanh giới thiệu đến người chăn nuôi các loại thức ăn thô xanh có năng suất, chất lượng cao và tùy vào từng điều kiện cụ thể để có thể chọn được loại phù hợp. Quan trọng hơn tài liệu còn hướng dẫn người dân quy trình kỹ thuật làm đất, sử dụng phân bón, kỹ thuật gieo trồng, kỹ thuật chăm sóc và quản lý đồng cỏ sao cho tốt nhất. 

Lĩnh vực: Trồng trọt

Hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng hơn 100 hộ, cơ sở sản xuất nấm tập trung chủ yếu tại các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ. Quy mô sản xuất nấm nhỏ lẻ, trung bình 578 m2/cơ sở. Năng suất nấm tùy từng chủng loại: Nấm rơm trồng trên giá thể rạ là 8 tấn/lứa/ha, nấm rơm trồng trên bông phế phẩm 20 tấn/lứa/ha, nấm bào ngư 60 tấn/lứa/ha, nấm linh chi 25 tấn/lứa/ha.
Về chủng loại nấm rất đa dạng, gồm: Nấm Linh Chi, Nấm Bào ngư, Nấm Rơm, Nấm mèo, Hoàng Kim, Hồng Ngọc, Hầu Thủ,…
Thuận lợi:
- Điều kiện khí hậu của Thành phố Hồ Chí Minh thuận lợi cho việc trồng nấm, có thể sản xuất 10 - 12 lứa/năm.
- Nhu cầu thị trường về sản phẩm nấm ngày càng cao, vì vậy đầu ra cho sản phẩm tương đối ổn định.
- Ngành sản xuất nấm rất thích hợp với nền nông nghiệp đô thị, do không cần diện tích lớn, ít tốn nhân công, ít ảnh hưởng đến môi trường (do ít sử dụng hóa chất).
Những khó khăn:
- Chất lượng nguyên liệu sản xuất nấm không ổn định đặc biệt là chất lượng phôi giống và nguyên liệu rơm rạ đối với các cơ sở sản xuất nấm rơm.
- Đa số các hộ sản xuất nhỏ lẻ, cơ sở sản xuất chưa được đầu tư hạ tầng.

Lĩnh vực: Trồng trọt

Ngành trồng rau tương đối khác biệt với các ngành trồng trọt khác, rau có khả năng canh tác ngoài trời và trồng trong điều kiện có bảo vệ. Trong điều kiện nhà kính, nhà lưới, tiểu khí hậu nhân tạo thích hợp nhất được thành lập, do đó cho phép cây rau phát triển trong điều kiện tự nhiên ngoài trời không cho phép canh tác rau (mùa đông ở các xứ ôn đới). Rau trồng trong điều kiện bảo vệ thường cho năng suất rất cao, 250-300 tấn/ha/năm, tuy nhiên chi phí canh tác cũng rất cao vì tốn nhiều công lao động, năng lượng và nhu cầu thâm canh cao. 

Rau có nhiều loại, nhiều giống, nhiều biến chủng khác nhau. Mỗi loại đều có đặc tính sinh trưởng khác biệt và yêu cầu điều kiện sinh trưởng nhất định để sinh trưởng và phát triển, do đó tiến trình kĩ thuật sản xuất cây rau rất phong phú, đa dạng. Nhiều phương pháp canh tác được thực hiện trong ngành trồng rau mà ít khi hay không sử dụng cho ngành trồng trọt khác, chẳng hạn như phương pháp gieo ương cây con ở rau họ cải và phương pháp tạo giống củ bi trên khoai tây, phương pháp ức chế sinh trưởng của cây vào mùa đông trong điều kiện bảo vệ…

 

Rau là loại cây thích hợp với chế đọ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn nhờ có hình thái, chiều cao, độ phân cành và sự phân bố rễ khác nhau. Trồng xe, trồng gối là biện pháp kĩ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghề trồng rau. Rau có thời gian sinh trưởng ngắn do đó một năm có thể trồng từ 2-3 vụ đến 4-5 vụ, do đó rau cần nhiều công lao động, đơn vị diện tích và đòi hỏi chăm sóc tỉ mỉ, thường xuyên. 

Lĩnh vực: Trồng trọt

Rau an toàn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; có thể sản xuất trái vụ, năng suất cao, phù hợp với nhiều địa phương. Được người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là các thành phố lớn.

Công nghệ rau an toàn đơn giản, dễ chuyển giao, có thể áp dụng đại trà. Cây trồng ít bệnh, ít phải phun thuốc trừ sâu, giảm chi phí. Có thể tận dụng được diện tích nhỏ hẹp như sạn thượng, lan can để trồng rau thủy canh.

Ngày nay, công nghệ trồng rau an toàn ngày càng được các tổ chức quốc tế, nhà nước, các công ty chú trọng đầu tư, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh chú trọng đầu tư nông nghiệp công nghệ cao và dần trở thành mũi nhọn trên địa bàn.

Lĩnh vực: Trồng trọt

Ngành trồng rau tương đối khác biệt với các ngành trồng trọt khác, rau có khả năng canh tác ngoài trời và trồng trong điều kiện có bảo vệ. Trong điều kiện nhà kính, nhà lưới, tiểu khí hậu nhân tạo thích hợp nhất được thành lập, do đó cho phép cây rau phát triển trong điều kiện tự nhiên ngoài trời không cho phép canh tác rau (mùa đông ở các xứ ôn đới). Rau trồng trong điều kiện bảo vệ thường cho năng suất rất cao, 250-300 tấn/ha/năm, tuy nhiên chi phí canh tác cũng rất cao vì tốn nhiều công lao động, năng lượng và nhu cầu thâm canh cao.

Rau có nhiều loại, nhiều giống, nhiều biến chủng khác nhau. Mỗi loại điều có đặc tính sinh trưởng khác biệt và yêu cầu điều kiện sinh trưởng nhất định để sinh trưởng và phát triển, do đó tiến trình kĩ thuật sản xuất cây rau rất phong phú, đa dạng. Nhiều phương pháp canh tác được thực hiện trong ngành trồng rau mà ít khi hay không sử dụng cho ngành trồng trọt khác, chẳng hạn như phương pháp gieo ương cây con ở rau họ cải và phương pháp tạo giống củ bi trên khoai tây, phương pháp ức chế sinh trưởng của cây vào mùa đông trong điều kiện bảo vệ…

Rau là loại cây thích hợp với chế độ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn nhờ có hình thái, chiều cao, độ phân cành và sự phân bố rễ khác nhau. Trồng xe, trồng gối là biện pháp kĩ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghề trồng rau. Rau có thời gian sinh trưởng ngắn do đó một năm có thể trồng từ 2-3 vụ đến 4-5 vụ, do đó rau cần nhiều công lao động đơn vị diện tích và đòi hỏi chăm sóc tỉ mỉ, thường xuyên. 

Lĩnh vực: Trồng trọt

Mô hình này hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc bưởi Da xanh an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng trong mô hình như: hệ thống tưới phun dưới tán giúp giảm thiểu mật số nhện hại (đối tượng gây hại nguy hiểm trên cây bưởi), tạo tiểu khí hậu tốt cho vườn bưởi, tiết kiệm nước tưới và giúp mẫu mã trái đẹp hơn; kỹ thuật tỉa cành, tạo tán cho cây bưởi Da xanh chi tiết, dễ hiểu, dễ thực hiện để tạo tiền đề cho vườn bưởi năng suất cao sau này; áp dụng phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp IPM trong đó hướng dẫn chi tiết biện pháp canh tác, cơ học, sinh học mới, hiệu quả và các loại thuốc BVTV an toàn trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trong trường hợp phải dùng biện pháp hóa học.

Mô hình giai đoạn kinh doanh có NSTB đạt 22 tấn/ha, lợi nhuận đạt 766.026.000 đ/ha, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 6,7 lần.

Nếu nhà vườn thực hiện mô hình đăng ký đánh giá chứng nhận VietGAP và có được giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP thì sẽ có giá bán tốt hơn và thị trường tiêu thụ rộng mở hơn so với bưởi sản xuất đại trà.

Liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững.

ThS. Vũ Mạnh Hà – Đt: 0987 17 17 25E-mail: ha.nnbenvung@gmail.comWebsite: nongnghiepbenvungcsa.com

 

Lĩnh vực: Trồng trọt

Tài liệu này hướng dẫn xây dựng mô hình trồng và chăm sóc cây dứa MD2, là giống dứa được ưa chuộng hàng đầu trên thế giới trong thương mại dứa tươi và công nghiệp chế biến. Cây sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, dễ ra hoa chính vụ và hầu như không bị rám nắng nên trái ít bị hư hại. Đối với cây dứa MD2, ngoài các kỹ thuật trồng và chăm sóc khác thì kỹ thuật xử lý ra hoa rải vụ rất quan trọng để đảm bảo năng suất cao và chủ động thời vụ thu hoạch.

Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong mô hình sẽ giúp nâng cao năng suất từ 10-20% và tăng chất lượng trái. Hiệu quả kinh tế cao hơn từ 15-20% nếu so sánh với vườn dứa cùng loại MD2 nhưng không áp dụng đồng bộ kỹ thuật như mô hình. Năng suất, chất lượng trái cao hơn, phẩm cấp trái đồng đều, do đó tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, bán với giá tốt hơn, sức khỏe người sản xuất cũng được đảm bảo hơn. Ước tính lợi nhuận 2 vụ (1 chu kỳ 2 vụ) đạt 670.450.000 đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 2,05 lần.

Liên hệ: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững.

ThS. Vũ Mạnh Hà – Đt: 0987 17 17 25,

E-mail: ha.nnbenvung@gmail.com,

Website: nongnghiepbenvungcsa.com

 

mohinhungdungtrongnongnghiep

Bản quyền © 2018 Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Thiết kế và phát triển bởi HCMGIS
Tổng số truy cập: 11537353