Sáng ngày 25/5/2023, tại Hội trường Saigon Innovation Hub đã diễn ra Hội nghị ký kết Chương trình hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM - Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM giai đoạn 2023-2025 và sự kiện kết nối “Hỗ trợ chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý về giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố”.
Tham dự Hội nghị có ông Nguyễn Việt Dũng - Thành ủy viên - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM; ông Nguyễn Văn Hiếu - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM; ông Lê Thanh Minh - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM và gần 100 đại biểu là đại diện của các phòng ban chuyên môn thuộc hai Sở; các Trường, Viện, nhà quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp, Startup… có mối quan tâm đến lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung. Đây cũng là sự kiện nằm trong chuỗi hoạt động chào mừng Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2023.
Hội thảo thu hút gần 100 đại biểu là đại diện của các phòng ban chuyên môn thuộc hai Sở; các Trường, Viện, nhà quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp, Startup… có mối quan tâm đến lĩnh vực giáo dục tham dự
Theo ông Nguyễn Văn Hiếu - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu việc chuyển đổi số trong ngành giáo dục góp phần tạo ra các mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học kiến thức, việc quản lý trong ngành này trở nên đơn giản và dễ dàng hơn là điều vô cùng cần thiết.
Đứng trước thực trạng này, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM đã đưa ra các gợi ý cụ thể về những nền tảng lưu trữ toàn vẹn kết quả học tập cho học sinh trên địa bàn TP.HCM thông qua việc phối hợp nghiên cứu xây dựng giải pháp lưu trữ toàn vẹn kết quả học tập của học sinh, đảm bảo khả năng chia sẻ, liên thông an toàn, linh hoạt. Qua đó, nghiên cứu, đề xuất các quy chế, quy định, cơ sở pháp lý, cơ chế xác thực để triển khai cho TP.HCM hướng tới ban hành một tiêu chuẩn lưu trữ, liên thông, xác thực chung.
Ông Nguyễn Văn Hiếu - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM mong nhận được đề xuất sáng kiến, giải pháp, quy trình, công nghệ hoặc ý kiến đóng góp của các Trường, Viện, nhà quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp, Startup... để góp phần giải bài toán lớn trong ngành giáo dục tại TP.HCM
Bao gồm: Nghiên cứu thiết kế lại mô hình vận hành nền tảng, cách thức tổ chức làm việc với mục tiêu thúc đẩy đổi mới sáng tạo: mô tả chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Đồng thời, nghiên cứu vị trí, việc làm đối với các chức danh của công chức/nhân viên liên quan đến nền tảng lưu trữ: chuẩn hóa quy trình, tính toán mô tả toàn bộ công việc phải thực hiện với mục tiêu giảm tối đa thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Từ kết quả tại 2 điểm trên, xác định phương pháp thực hiện: quy trình chi tiết thực hiện nhiệm vụ; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin; xác định các công cụ hỗ trợ thực hiện. Đồng thời, thiết kế nền tảng cơ sở dữ liệu thông tin: thu thập, cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu nhằm mục tiêu hỗ trợ, giảm tải tối đa công tác báo cáo, thống kê.
Bên cạnh đó, phối hợp đề xuất giải pháp nhằm đổi mới mô hình dạy và học, nâng cao hiệu quả công tác dạy và học trên địa bàn TP.HCM như ứng dụng AI trong nghiên cứu dữ liệu hành vi học tập của học sinh, mô hình trường học thông minh, phòng học thông minh…Cũng như, đề xuất giải pháp tối ưu hóa nguồn lực nhân sự trong giáo dục và đào tạo, bao gồm các hoạt động tối ưu hóa năng suất lao động của giáo viên, khung năng lực số cho nhân sự trong lĩnh vực giáo dục có các tiêu chí được đo lường cụ thể…
"Các ý kiến, giải pháp, quy trình được đề xuất từ phía doanh nghiệp, trường viện... sẽ được xem xét, đánh giá đồng thời có chương trình hỗ trợ để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, giải pháp, quy trình tối ưu nhất cho bài toán được đặt ra", ông Nguyễn Văn Hiếu chia sẻ.
Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM cùng Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM ký kết Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác giai đoạn 2023-2025
Phát biểu tại Hội nghị, ông Nguyễn Việt Dũng - Thành ủy viên - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM cho biết, sự hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM và Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM, hướng đến các mục tiêu: Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong khu vực công; hỗ trợ chuyển đổi số tại Sở Giáo dục và Đào tạo; nâng cao năng lực quản lý về giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố; Đổi mới mô hình dạy và học, nâng cao hiệu quả công tác dạy và học trên địa bàn Thành phố.nhằm góp phần nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung, hoạt động đổi mới sáng tạo trong khu vực công là nói riêng, đặc biệt cho ngành giáo dục và đào tạo.
“Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP.HCM về việc tăng cường hợp tác liên ngành để xây dựng các bài toán lớn, dài hơi ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số… Nhưng hôm nay, nó có một điểm đặc biệt là ký kết hợp tác lâu dài giữa Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Giáo dục và Đào tạo, đây là hai ngành quốc sách hàng đầu theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Hai ngành quốc sách hàng đầu cùng hợp tác lâu dài để thúc đẩy và đưa khoa học công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất nhằm nâng cao chất lượng về giáo dục đào tạo, giảng dạy của nền giáo dục ở TP.HCM trong những năm sắp tới. Đây là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng và thông qua ký kết ngày hôm nay, chúng tôi cũng muốn nói rõ là không chỉ hợp tác chuyển đổi số mà còn là đưa khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào trong ngành giáo dục một cách mạnh mẽ hơn. Không những thế, chúng tôi muốn hình thành và kết nối được nhu cầu thực sự của ngành giáo dục, những khó khăn hiện tại cụ thể có những vấn đề gì để có tầm nhìn tiến lên với thế giới. Đồng thời, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong ngành công nghệ giáo dục để liên kết được nhu cầu thực tế, liên kết được nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của xã hội, trí tuệ của xã hội. Sở Khoa học và Công nghệ cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo cam kết sẽ cùng đồng hành với hệ sinh thái tổ chức các hoạt động trong việc nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đổi mới sáng tạo trong hai khối công tư một cách hiệu quả nhất”, ông Nguyễn Việt Dũng nói.
Nằm trong khuôn khổ Hội nghị, Ban tổ chức cũng triển khai một số gian hàng trưng bày giới thiệu công nghệ liên quan đến lĩnh vực giáo dục với hy vọng sẽ tạo diễn đàn để kết nối với cộng đồng khởi nghiệp, doanh nghiệp lắng nghe ý kiến, tìm giải pháp, kết nối hợp tác để giải quyết các bài toán lớn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của Thành phố
Được biết, vào ngày 30-31/05/2023 tới đây, Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ (Cesti - thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM) sẽ tổ chức Techmart Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục năm 2023 được diễn ra tại Sàn Giao dịch Công nghệ TP. HCM - Techmart Daily (79 Trương Định, P. Bến Thành, Q.1, TP.HCM).
Gồm các hoạt động nổi bật như: Trưng bày, giới thiệu hơn 50 gian hàng và 100 công nghệ; 08 chuyên gia thường trực tư vấn về công nghệ cho các cá nhân, cơ sở giáo dục có nhu cầu; Hội thảo giới thiệu 20 chuyên đề công nghệ từ các doanh nghiệp. Thông tin chi tiết xem tại: https://bit.ly/3IBtWi5
Link đăng ký tham dự khai mạc và hội thảo: https://bit.ly/3MjOnT3
Nhật Linh (CESTI)
Việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Lộ trình áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) sẽ thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành điện hiện nay.
Những thách thức đặt ra
Ngày 17/3/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 258/QĐ-TTg phê duyệt Lộ trình áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng. Đây được xem là tiền đề quan trọng nhằm thúc đẩy ngành điện chuyển đổi số nhanh và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, quá trình này hiện đang gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc khởi tạo hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có tính chất phức tạp, đa dạng và thiếu đồng bộ của các công trình ngành điện.
BIM là công nghệ cao đang được sử dụng phổ biến nhằm tối ưu hóa quy trình thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển đổi mô hình quản lý toàn bộ vòng đời của công trình xây dựng; là một hệ thống thông tin “số hóa” và “ảo hóa” về công trình hoặc các cấu trúc xây dựng khác, bao gồm thông tin về vật liệu, các chi tiết kỹ thuật, thông số kỹ thuật và thiết kế hệ thống, đặc tính vận hành thiết bị. Ứng dụng công nghệ BIM trong ngành điện Việt Nam có thể giúp nâng cao hiệu quả quản lý các công trình xây dựng, từ việc thiết kế đến vận hành, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí, tạo lập nền tảng, cơ sở dữ liệu để ứng dụng, phát triển các công nghệ cao khác như “Dữ liệu lớn” (Big Data), “Trí tuệ nhân tạo” (AI), “Công nghệ thực tại tăng cường” (Augmented Reality) và “Công nghệ điện toán đám mây”…
Mặc dù có nhiều tiềm năng và lợi ích khi áp dụng BIM trong ngành xây dựng và ngành năng lượng tại Việt Nam, nhưng việc triển khai BIM cũng gặp phải một số thách thức và khó khăn.
Trước hết, đó là vấn đề thiếu nhân lực có kỹ năng về BIM, cụ thể, việc triển khai BIM đòi hỏi những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng và quản lý công trình. Để sử dụng BIM hiệu quả, các chuyên gia cần có kiến thức về thiết kế, kỹ thuật xây dựng, phần mềm đồ họa và quản lý dự án. Tuy nhiên, ở Việt Nam, số lượng nhân lực có kỹ năng về BIM vẫn còn hạn chế, các chuyên gia trong ngành đang phải học hỏi và tự học để có thể áp dụng BIM trong công việc của mình. Hiện các trường đại học và các tổ chức đào tạo cung cấp các khóa học về BIM, nhưng số lượng chương trình đào tạo này vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của ngành năng lượng Việt Nam.
SPP 500 kV Trung tâm Điện lực Quảng Trạch
Tiếp đến, đó là vấn đề chi phí đầu tư ban đầu cao và chi phí duy trì hệ thống khó kiểm soát chủ động. Cụ thể, đầu tư vào phần mềm BIM đòi hỏi một khoản chi phí đáng kể để mua bản quyền và các gói phần mềm cần thiết từ đối tác nước ngoài để thực hiện việc mô hình hóa các công trình. Ngoài ra, phần cứng cần thiết để chạy phần mềm BIM, bao gồm các máy tính mạnh và các phần cứng chuyên dụng khác, cũng đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu đáng kể. Cùng với đó, việc đầu tư cho khâu đào tạo nhân lực, cập nhật cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo tính chính xác của dữ liệu và mô hình hóa cũng sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư lớn và liên tục.
Việc thiếu quy định pháp lý liên quan đến BIM là vấn đề đáng quan tâm khi mà hiện nay Việt Nam chưa có nhiều quy định pháp lý rõ ràng về việc sử dụng BIM trong quản lý, thiết kế và xây dựng công trình. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định trách nhiệm và giải quyết tranh chấp giữa các bên trong quá trình sử dụng BIM. Cụ thể, việc triển khai BIM đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và nhân viên kỹ thuật. Tuy nhiên, khi các bên không có các quy định pháp lý rõ ràng để thực hiện việc triển khai BIM, có thể dẫn đến sự bất đồng quan điểm giữa các bên và khó khăn trong việc xác định trách nhiệm khi xảy ra tranh chấp.
Việc thiếu đồng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cũng có thể gây ra những hạn chế trong việc sử dụng BIM. Việc áp dụng BIM trong xây dựng yêu cầu phải đồng bộ với các tiêu chuẩn kỹ thuật. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiện vẫn còn sự khác biệt về tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực liên quan đến BIM, như xử lý thông tin, quản lý dữ liệu và tích hợp các hệ thống. Điều này làm cho việc áp dụng BIM trở nên khó khăn và không nhất quán, đặc biệt là khi các đơn vị, tổ chức có thể có cách tiếp cận và sử dụng BIM khác nhau. Vấn đề này có thể gây ra những hạn chế trong việc sử dụng BIM trong quá trình thiết kế, xây dựng, và quản lý công trình, đặc biệt là khi các bên liên quan không thể đồng nhất về các quy trình và kỹ thuật sử dụng BIM. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và chi phí của các dự án xây dựng, cũng như làm cho việc sử dụng BIM không đạt được hiệu quả cao nhất. Do đó, việc xây dựng và đồng bộ các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến BIM là rất cần thiết để tạo ra sự đồng nhất và nhất quán trong việc áp dụng BIM, đồng thời cũng giúp tăng cường chất lượng và hiệu quả trong các công trình xây dựng.
Ngoài ra,còn khó khăn trong việc tạo ra mô hình BIM chính xác. Việc tạo ra một mô hình BIM chính xác đòi hỏi sự đầy đủ và chính xác của thông tin về dự án, bao gồm cả các chi tiết kỹ thuật, thông số vật liệu, hệ thống và các thiết bị. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin này có thể gặp khó khăn trong quá trình triển khai BIM tại Việt Nam vì nhiều lý do. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin cho mô hình BIM cũng là một thách thức lớn, vì dự án xây dựng thường có nhiều thay đổi trong quá trình triển khai, các thông tin về thiết kế và kế hoạch thường phải được điều chỉnh và cập nhật. Để đảm bảo mô hình BIM vẫn chính xác, các thông tin này cần được cập nhật thường xuyên, tuy nhiên, việc này đòi hỏi sự cập nhật liên tục và đồng bộ của các bên liên quan và các phần mềm hỗ trợ.
Giải pháp tháo gỡ
Để khắc phục các khó khăn, thách thức nhằm triển khai thành công Lộ trình ứng dụng công nghệ BIM trong ngành điện, năng lượng tại Việt Nam, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu bước đầu và kinh nghiệm thực tiễn, Viện Năng lượng đề xuất cần phải triển khai thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các giải pháp. sau:
Cụ thể, đối với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền liên quan: Hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến việc triển khai BIM, trong đó cần xét đến những đặc thù của công trình ngành điện so với các công trình xây dựng khác, bao gồm quy định về bảo vệ dữ liệu, trách nhiệm và giải quyết tranh chấp để tạo ra một môi trường lành mạnh và hấp dẫn cho các chủ thể tham gia vào BIM; thúc đẩy sự đồng bộ về tiêu chuẩn kỹ thuật,: Cần tập trung nguồn lực đồng bộ các tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức xây dựng, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp và các chuyên gia trong việc xây dựng các tiêu chuẩn này; cơ chế tài chính để đầu tư cho BIM: Rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tài chính, quy định đơn giá, định mức về chi phí để giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đầu tư cho phần mềm và phần cứng BIM, cập nhật cơ sở dữ liệu và đào tạo nhân lực.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư: Xây dựng và triển khai lộ trình chuyển đổi mô hình quản trị doanh nghiệp, quản lý dự án phù hợp với lộ trình ứng dụng công nghệ BIM trong đơn vị; phát triển cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác: Cần tăng cường việc thu thập và cập nhật thông tin về dự án, bao gồm các chi tiết kỹ thuật, thông số vật liệu, hệ thống và các thiết bị để đảm bảo tạo ra một mô hình BIM chính xác và đầy đủ.
Các đơn vị tư vấn, nghiên cứu tham gia ứng dụng công nghệ BIM cần đầu tư vào việc đào tạo nhân lực có kỹ năng chuyên môn về BIM thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu và đào tạo liên kết với các doanh nghiệp cung cấp giải pháp, cơ sở đào tạo.
Sự tham gia tích cực, chủ động của các bộ, ngành nhằm đưa ra các quyết sách đúng và trúng để các doanh nghiệp đầu tư hiệu quả vào BIM có vai trò quyết định đến quá trình triển khai BIM trong ngành điện, năng lượng tại Việt Nam, từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc chuyển đổi số trong ngành điện. |
Ngày 25/5/2023 tới đây, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ trình bày bài toán cụ thể liên quan đến xây dựng nền tảng lưu trữ toàn vẹn kết quả học tập cho học sinh trên địa bàn Thành phố. Diễn ra cùng ngày là sự kiện kết nối “Hỗ trợ chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý về giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố”.
Hội nghị "Ký kết Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM cùng Sở Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2023-2025" sẽ bắt đầu từ 8 giờ ngày 25/05/2023 (Thứ Năm) tại Hội trường Saigon Innovation Hub (273 Điện Biên Phủ, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM) và được phát trực tiếp trên trang Fanpage Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM https://www.facebook.com/DOSTHCM
Hội nghị nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa hai bên, hướng đến các mục tiêu: (1) Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong khu vực công; hỗ trợ chuyển đổi số tại Sở Giáo dục và Đào tạo; nâng cao năng lực quản lý về giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố; (2) Đổi mới mô hình dạy và học, nâng cao hiệu quả công tác dạy và học trên địa bàn Thành phố. Đồng thời, tạo diễn đàn để kết nối với cộng đồng khởi nghiệp, doanh nghiệp lắng nghe ý kiến, tìm giải pháp, kết nối hợp tác để giải quyết các bài toán lớn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của Thành phố.
Ban tổ chức rất mong nhận được đề xuất sáng kiến, giải pháp, quy trình, công nghệ hoặc ý kiến đóng góp của các Trường - Viện, nhà quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp, Startup... để góp phần giải bài toán lớn trong ngành giáo dục như đã nêu trên theo liên kết tại: https://forms.gle/kb9eTQ4viz7Lb1659.
Tại Hội nghị này, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ trình bày bài toán cụ thể liên quan đến xây dựng nền tảng lưu trữ toàn vẹn kết quả học tập cho học sinh trên địa bàn Thành phố. Qua đó tìm cơ hội hợp tác, phối hợp xây dựng giải pháp lưu trữ toàn vẹn kết quả học tập của học sinh, đảm bảo khả năng chia sẻ, liên thông an toàn, linh hoạt. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các quy chế, quy định, cơ sở pháp lý trên cơ sở khoa học và thực tiễn để triển khai cho Thành phố.
Sự hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ góp phần nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, gắn kết cơ quan quản lý và cộng đồng khởi nghiệp, tạo động lực thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khu vực công cho ngành giáo dục và đào tạo, góp phần phát triển bền vững hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhật Linh (CESTI)
Trong thời gian tới, Google dự định sẽ thí điểm sử dụng Workspace cho việc dạy và học cho giáo viên tại Hà Nội và TP.HCM.
Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch Chương trình “Chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh” và Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh” năm 2023 thực hiện tại Sở Khoa học và Công nghệ như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình “Chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh”; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình triển khai Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025; Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình nghiên cứu khoa học – phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện chuyển đổi số cơ bản, toàn diện tại Sở Khoa học và Công nghệ nhằm thúc đẩy xây dựng chính quyền số, phục vụ đô thị thông minh và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chính sách thử nghiệm (sandbox), cơ chế và chính sách ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo từ môi trường nghiên cứu đến thử nghiệm, ứng dụng thí điểm đến ứng dụng rộng rãi trong xã hội, cơ chế để các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số, phát triển các trung tâm đổi mới công nghệ, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) Thành phố.
- Triển khai thực hiện Chương trình Nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ phục vụ Đô thị thông minh và chuyển đổi số, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI.
- Phấn đấu đạt 300/330 điểm theo Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Thành phố.
- 100% lãnh đạo, công chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính áp dụng chữ ký số trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
- 100% thủ tục hành chính trong Danh mục thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần, dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên địa bàn thành phố đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phải được áp dụng.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ đạt 80%.
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến đạt 90%.
- Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt tỷ lệ 90%.
- 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử trừ các văn bản chứa bí mật nhà nước.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Sở
a) Chương trình nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ phục vụ Đô thị thông minh và chuyển đổi số
Nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ và xây dựng các giải pháp, sản phẩm, dịch vụ phục vụ Đề án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố. Tập trung nghiên cứu ứng dụng giải pháp để quản trị, điều hành xã hội và phát triển các nền tảng số trong lĩnh vực y tế, giáo dục và các lĩnh vực khác.
b) Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
Triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, hướng tới phát triển doanh nghiệp bền vững trên nền tảng số.
c) Hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo cơ sở
- Triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề cụ thể tại Sở Ban ngành, quận, huyện/thành phố Thủ Đức.
- Ứng dụng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ và chuyển giao cho nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.
d) Triển khai xây dựng, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn Thành phố
Nhằm giúp cho người tiêu dùng nắm được thông tin thiết yếu của các mặt hàng nông, thủy sản và thực phẩm. Đồng thời, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ sở sản xuất – kinh doanh, sơ chế, chế biến trong việc cung cấp thông tin nguyên liệu thực phẩm đến người tiêu dùng và cộng đồng xã hội.
2. Chuyển đổi số trong các hoạt động hỗ trợ của Sở
a) Nền tảng trực tuyến hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của Sàn giao dịch công nghệ
Nhằm tạo môi trường giao dịch trực tuyến thuận lợi cho các bên cung – cầu công nghệ; hỗ trợ kết nối đối tác, đầu tư công nghệ cho cộng đồng khởi nghiệp để phát triển và quảng bá sản phẩm trên Sàn.
b) Nền tảng trực tuyến hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Xây dựng môi trường làm việc trực tuyến nhằm hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng
Tăng cường phổ biến tuyên truyền chuyên môn nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hàng rào kỹ thuật trong thương mại và năng suất chất lượng bằng hình thức trực tuyến.
d) Hoạt động hỗ trợ thông tin
Đẩy mạnh hoạt động chia sẽ thông tin, tư vấn về khoa học và công nghệ trên trang thông tin điện tử.
3. Các hoạt động quản lý nội bộ Sở
a) Công tác cải cách hành chính
- Hoàn thành việc rà soát, công bố chuẩn hóa các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện 100% dịch công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các thủ tục hành chính đã công bố.
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến đạt 90%, tỷ lệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn từ 98% trở lên.
b) Rà soát việc cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
c) Rà soát và hoàn thiện các phần mềm quản lý nghiệp vụ: quản lý sáng kiến, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, an toàn bức xạ...
4. Chiến lược dữ liệu khoa học và công nghệ
- Rà soát xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ do Sở quản lý đảm bảo: sạch, sẵn sàng và sáng tạo.
- Xây dựng quy trình cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ.
- Công bố các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ đủ điều kiện trên trang thông tin điện tử.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số: chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị triển khai Kế hoạch; tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ban Giám đốc Sở, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số và gửi báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc: căn cứ vào nội dung được phân công, chủ động triển khai đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra và báo cáo tiến độ theo yêu cầu.
3. Phòng Kế hoạch Tài chính: hướng dẫn các phòng và đơn vị trực thuộc lập và quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần chỉnh sửa, bổ sung nội dung trong kế hoạch theo tình hình thực tế, các Phòng và đơn vị chủ động báo cáo trình Giám đốc Sở để xem xét, quyết định
Nhằm thực hiện công tác chuyển đổi số về nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho công chức, viên chức và người lao động tại Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc Sở.
Chiều ngày 14/04/2023, tại trụ sở Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra buổi khai mạc lớp tập huấn với chủ đề: "Ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ quản lý nhà nước - Sử dụng ChatGPT trong soạn thảo một số tài liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước". Báo cáo viên là PGS.TS Đinh Điền - Giám đốc Trung tâm Ngôn ngữ học tính toán, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Lớp tập huấn đã thu hút hơn 100 học viên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các phòng ban của Sở, các đơn vị và trung tâm trực thuộc Sở cùng tham gia trực tiếp và trực tuyến
Phát biểu khai mạc lớp tập huấn, ông Nguyễn Việt Dũng - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ, đối với lĩnh vực của quản lý Nhà nước, ChatGPT có thể ứng dựng vào các nội dung công việc như: hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công cho công dân hay hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc ra quyết định… Mặc dù có mặt tích cực nhưng ChatGPT cũng đặt ra những thách thức cho quản lý Nhà nước. Vì vậy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở cần tích cực nghiên cứu, tìm hiểu về ChatGPT. Đồng thời để tiếp cận ChatGPT hiệu quả, cần thận trọng, xem xét một cách khoa học, tận dụng những lợi thế và xác định những rủi ro để có biện pháp phòng tránh liên quan đến bản quyền, an toàn an ninh mạng.
Ông Nguyễn Việt Dũng - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu khai mạc lớp tập huấn.
“Mục tiêu của Sở khi tổ chức lớp học này là ngoài học để ứng dụng được công cụ của trí tuệ nhân tạo thì chúng ta cũng phải biết về nó, về những lợi ích, hạn chế và những cơ hội của Chat GPT cho công việc của mình nói riêng, cho xã hội nói chung. Điều quan trọng nhất là nó sẽ được cụ thể hóa khi chúng ta học xong, sắp tới đây Sở sẽ ứng dụng để hỗ trợ người dân và giúp công chức, viên chức trong công việc. Nếu phát triển được, công cụ của trí tuệ nhân tạo sẽ giúp cho chúng ta tự đào tạo về nghiệp vụ, về quy trình quy định của các bộ phận khác nhau trong cùng một bộ máy”, ông Dũng nói.
Tại buổi học đầu tiên, báo cáo viên PGS.TS Đinh Điền đã giới thiệu các nội dung liên quan đến ứng dụng ChatGPT: những ứng dụng trong hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cơ hội và thách thức; các cơ chế bảo mật và an toàn thông tin khi ứng dụng ChatGPT và sử dụng ứng dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng ChatGPT trong lĩnh vực hành chính công nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; ứng dụng ChatGPT về phục vụ dịch vụ công trực tuyến, trả lời tiến độ thực hiện thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; ứng dụng ChatGPT vào việc ghi nhận và trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp…
PGS. TS. Đinh Điền - Giám đốc Trung tâm Ngôn ngữ học máy tính, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ về ứng dụng ChatGPT tại lớp tập huấn.
Theo báo cáo viên PGS. TS. Đinh Điền - Giám đốc Trung tâm Ngôn ngữ học máy tính, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ, ChatGPT tồn tại dưới dạng ngôn ngữ nên khi áp dụng vào quản lý nhà nước, nó sẽ hỗ trợ khá nhiều cho các nhà quản lý, cụ thể là phân loại thông tin và phản ánh thông tin trả lời tự động… Bình thường, một ngày một cơ quan hành chính có thể nhận tới hàng ngàn thư từ, thông tin phản ánh từ người dân, doanh nghiệp. Nếu giao cán bộ phân loại sẽ phải mất vài ngày xử lý, tuy nhiên với ứng dụng ChatGPT, thời gian xử lý sẽ nhanh hơn tính theo giờ và giúp các nhà quản lý phân loại các phản ánh theo từng nhóm ngành nghề và chuyển tới các phòng ban xử lý theo đúng chuyên môn. Ngoài ra, ChatGPT là dạng thông tin cá nhân hóa, nghĩa là khi chúng ta quan tâm tới mảng kinh doanh thì công cụ này sẽ tập trung cung cấp và trả lời các thông tin xung quanh mảng kinh doanh, sẽ cho độ chính xác khá cao.
“Mặc dù có nhiều mặt tích cực nhưng mô hình này cũng có sai số, đó là việc cung cấp các kiến thức về kinh tế, xã hội, lịch sử… có rất nhiều kết quả khác nhau và nó không phân được đâu là thông tin đúng và sai. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước muốn sử dụng ChatGPT hiệu quả cần phải giỏi hơn và làm chủ được ChatGPT. Nghĩa là, người dùng phải tự trang bị những kiến thức thông tin nền cao hơn ChatGPT để có thể kiểm chứng độ chính xác mà ChatGPT cung cấp...”, ông Điền nhấn mạnh.
Theo Ban tổ chức, các buổi học tiếp theo của lớp tập huấn sẽ diễn ra vào 14h00 các ngày 21/04, 28/04 và 05/05/2023:
Buổi 2: Dịch văn bản; Tóm tắt nội dung văn bản; Tạo văn bản; Chỉnh sửa nội dung văn bản.
Buổi 3: Điền form tự động; Sáng tạo ý tưởng; Sáng tạo hình ảnh; Sáng tạo nội dung video.
Buổi 4: Tìm kiếm thông tin trên ChatGPT; Phân tích dữ liệu; Ứng dụng ChatGPT trong nghiên cứu khoa học.
Căn cứ Kế hoạch số 2242/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phát động phong trào thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi số trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
Sở Khoa học và Công nghệ (Sở) xây dựng Kế hoạch với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2242/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Yêu cầu
Tổ chức phong trào thi đua đảm bảo tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả; công tác khen thưởng đảm bảo kịp thời, dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng thành tích.
II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA
1. Thời gian thi đua
- Từ ngày ban hành kế hoạch đến ngày 31 tháng 12 năm 2025
- Tổ chức sơ kết trong năm 2023
- Tổ chức tổng kết trong năm 2025
2. Đối tượng
- Tập thể: Các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc Sở.
- Cá nhân: Công chức, viên chức, người lao động của Sở
III. NỘI DUNG THI ĐUA
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình “Chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh”; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình triển khai Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025; Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1084/KH-SKHCN ngày 27 tháng 4 năm 2022 về thực hiện Chương trình “chuyển đổi số của thành phố Hồ Chí Minh” và Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh” tại Sở Khoa học và Công nghệ năm 2022; Kế hoạch số 2425/KH-SKHCN ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Sở Khoa học và Công nghệ về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025; Thực hiện chuyển đổi số cơ bản, toàn diện tại Sở nhằm thúc đẩy xây dựng chính quyền số, phục vụ đô thị thông minh và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV, với các nội dung:
1. Xây dựng và phát triển nền tảng trực tuyến hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại TP.HCM
- Xây dựng mô hình hoạt động, mô tả thiết kế nền tảng (platform) kết nối nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo bao gồm: đối tượng tham gia, các sản phẩm, dịch vụ giao dịch trên nền tảng.
- Thiết kế nền tảng đảm bảo thực hiện hai chức năng chính: Giao dịch công nghệ trực tuyến và Chia sẻ thông tin và tri thức.
- Ứng dụng tính năng, công nghệ 4.0 (trí thông minh nhân tạo (AI), Blockchain…) nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của nền tảng.
- Vận hành nền tảng và đề xuất mô hình xã hội hóa
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp)
Thời gian thực hiện: trong năm 2022.
2. Phát triển hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tổ chức các Hội thảo, tọa đàm để tư vấn về việc phát triển hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động, mô tả thiết kế và vận hành thử nghiệm hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Vận hành hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Khoa học (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
Thời gian thực hiện: từ nay đến năm 2025.
3. Phát triển hệ thống thu thập và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo (trên cơ sở Hệ thống liên kết nguồn lực thông tin KH&CN)
- Tiếp tục phát triển Hệ thống liên kết nguồn lực thông tin KH&CN, bổ sung các tính năng quản lý người dùng và tra trùng tài liệu.
- Phát triển hệ thống thu thập và chia sẻ các bài báo, các công trình nghiên cứu mang tính cộng đồng, giúp các nhà nghiên cứu có thể tạo "sơ yếu lý lịch khoa học" để tăng thêm nên uy tín, đẳng cấp trong nghiên cứu và kết nối với các nhà khoa học cùng lĩnh vực, đồng thời khuyến khích tinh thần chia sẻ, trao đổi, kiến thức và kinh nghiệm giữa các nhà nghiên cứu với nhau, thúc đẩy việc phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. (Tham khảo theo các mô hình nổi tiếng trên thế giới như ResearchGate hay Academia.edu)
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
Thời gian thực hiện: từ nay đến năm 2025
4. Xây dựng nền tảng trực tuyến kết nối, chia sẻ thông tin về lĩnh vực quản lý chất lượng, quản lý đo lường, quản lý tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật trong thương mại, quản lý năng suất chất lượng
- Tạo lập môi trường giúp liên kết các thành phần trong hệ sinh thái đo lường, chất lượng.
- Xây dựng nền tảng kết nối trực tuyến giúp chia sẻ các thông tin và dịch vụ trong lĩnh vực quản lý đo lường chất lượng, hỗ trợ doanh nghiệp, các đơn vị cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý nhà nước về các tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật trong thương mại và quản lý, cải tiến năng suất chất lượng.
Đơn vị thực hiện: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (chủ trì), Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ (phối hợp).
Thời gian thực hiện: trong năm 2022
5. Phát triển các ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
- Triển khai Đề án Ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch và xây dựng trên địa bàn Thành phố: xây dựng kiến trúc tổng thể, chi tiết hệ thống GIS, viễn thám về quản lý đất đai, quy hoạch và xây dựng; tích hợp, liên thông cơ sở dữ liệu đất đai, quy hoạch và xây dựng; xây dựng các công cụ trực quan hoá, phân tích, thống kê, công khai dữ liệu đất đai, quy hoạch và xây dựng; xây dựng quy chế vận hành, liên thông dữ liệu, cập nhật và khai thác dữ liệu đất đai, quy hoạch và xây dựng; hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo ứng dụng GIS, viễn thám phục vụ quản lý và phát triển đô thị bền vững.
- Phát triển các ứng dụng GIS thông minh để thu thập, cập nhật, tích hợp, hiển thị, phân tích dữ liệu không gian hỗ trợ công tác quy hoạch, dự báo, cung cấp thông tin tổng hợp trong các lĩnh vực công thương, du lịch, y tế, giáo dục, nông nghiệp, giao thông vận tải, logistics, an ninh quốc phòng.
Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý khoa học (chủ trì), Trung tâm ứng dụng Hệ thống thông tin Địa lý (thực hiện).
Thời gian thực hiện: từ nay đến năm 2025.
6. Hỗ trợ chuyển đổi số cho các quận, huyện trong Chương trình thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong khu vực công
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Hỗ trợ triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
Thời gian thực hiện: từ nay đến năm 2025.
7. Hoàn thiện hệ thống các công cụ phục vụ công tác cải cách hành chính, truyền thông
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính và chính sách hỗ trợ
- Sắp xếp lại trang web, trang thông tin điện tử tổng hợp, facebook… theo hướng truyền thông đồng bộ, hướng tới đối tượng phục vụ.
- Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) trực tuyến; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các TTHC đủ điều kiện. Đạt 90% hồ sơ được tiếp nhận và xử lý trực tuyến; 100%
- Giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn; hoàn thành việc rà soát, chuẩn hóa TTHC thuộc lĩnh vực KH&CN; xây dựng quy trình nội bộ đối với các TTHC mới công bố (nếu có); 98% hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn; hồ sơ trình phê duyệt kết quả rà soát, chuẩn hóa TTHC (bãi bỏ, công bố mới, điều chỉnh, bổ sung TTHC…); hồ sơ trình phê duyệt quy trình nội bộ đối với các TTHC mới công bố (nếu có).
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Sở (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
Thời gian thực hiện: từ nay đến năm 2025.
III. KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng
- Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố: xem xét, tặng thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhân dịp sơ kết, tổng kết các Phong trào thi đua.
- Giấy khen của Giám đốc Sở: xem xét, tặng thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp tổng kết phong trào thi đua yêu nước hàng năm.
2. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
- Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng đối với:
Tập thể:
+ Có xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị; có mô hình, giải pháp được áp dụng hiệu quả trong triển khai tổ chức, thực hiện phong trào thi đua.
+ 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.
+ 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của Thành phố.
+ Tối thiểu 80% có hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung trên phạm vi toàn Thành phố, kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP), hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung Thành phố.
Cá nhân:
+ Công chức, viên chức và người lao động có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc tổ chức triển khai, xây dựng, ban hành hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế, chính sách, hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Giấy khen của Giám đốc Sở xét tặng đối với
+ Tập thể: có tuyên truyền, phát động phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị; có mô hình, giải pháp được áp dụng hiệu quả trong thực hiện phong trào thi đua,
+ Cá nhân: có sáng kiến, giải pháp trong triển khai, thực hiện chuyển đổi số của Sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc, tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Mục II Kế hoạch này và báo cáo kết quả hoạt động và đề xuất biểu dương, khen thưởng các mô hình, giải pháp, các công trình, điển hình tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua vào dịp cuối năm, sơ kết và tổng kết.
- Các đơn vị được phân công Khối trưởng các Khối thi đua 20, 21 trực thuộc Sở, tổ chức có hiệu quả hoạt động, sinh hoạt khối thi đua, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên đề, giới thiệu các gương người tốt, việc tốt, giải pháp cách làm hay trong tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng đề học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Văn phòng Sở tham mưu đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua để kịp thời động viên, khen thưởng.
Yêu cầu các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc, Khối trưởng các khối thi đua tổ chức triển khai nghiêm túc kế hoạch này và thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, theo đợt thi đua về Hội đồng Thi đua Khen thưởng Sở (thông qua Văn phòng Sở) để tổng hợp, báo cáo và đề xuất khen thưởng./.
Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2025 tại Sở Khoa học và Công nghệ như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy thực hiện có hiệu quả chương trình chuyển đổi số của Thành phố trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0, phát triển mạnh kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn; thực hiện tăng trưởng xanh. Hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chính sách thử nghiệm (sandbox), cơ chế để các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số, phát triển các trung tâm đổi mới công nghệ, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) Thành phố.
- Thực hiện chuyển đổi số trong ngành khoa học và công nghệ Thành phố.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Nghiên cứu đề xuất các chính sách thử nghiệm (sandbox)
a) Nội dung thực hiện
- Tổ chức Hội thảo, tọa đàm với các đơn vị liên quan để tư vấn về chính sách thử nghiệm sandbox trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Trường hợp cần thiết, tham khảo ý kiến chuyên gia khoa học và công nghệ tư vấn về chính sách thử nghiệm sandbox trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu tổng hợp, đề xuất chính sách thử nghiệm sandbox tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
b) Thời gian thực hiện: Tháng 9/2020 đến tháng 11/2020
c) Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Khoa học (chủ trì); các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
d) Sản phẩm: chính sách thử nghiệm sandbox (trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 12/2020).
2. Đề xuất cơ chế để các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số
a) Nội dung thực hiện
- Tổ chức Hội thảo, tọa đàm với các đơn vị liên quan để tư vấn về việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ chuyển đổi số.
- Trường hợp cần thiết, tham khảo ý kiến chuyên gia chuyên gia khoa học và công nghệ tư vấn, đề xuất các nội dung về sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ chuyển đổi số.
- Nghiên cứu tổng hợp, thống nhất đề xuất hướng dẫn về sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ chuyển đổi số tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
b) Thời gian thực hiện: Tháng 9/2020 đến tháng 10/2020
c) Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường công nghệ (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
d) Sản phẩm: Hướng dẫn về sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ chuyển đổi số (trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 12/2020).
3. Phát triển các trung tâm đổi mới công nghệ
a) Nội dung thực hiện
Xây dựng kế hoạch phát triển các trung tâm đổi mới công nghệ trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, gồm các nội dung sau:
- Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST, trung tâm đổi mới công nghệ, ...
- Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về quản trị tài sản trí tuệ, các công cụ quản trị năng suất chất lượng - ĐMST ứng dụng vào thực tế.
- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm từ kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ tổ chức Hội thảo khoa học thúc đẩy hoạt động trao đổi học thuật, hợp tác nghiên cứu và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Hỗ trợ xây dựng Trung tâm chuyển giao công nghệ (TTOs) tại một số trường đại học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin KH&CN, cung-cầu công nghệ phục vụ đổi mới sáng tạo; tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu (kết nối ý tưởng, hợp tác phát triển và chuyển giao công nghệ).
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến 2025
c) Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường công nghệ (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc Sở.
d) Sản phẩm: Kế hoạch phát triển các trung tâm đổi mới công nghệ (trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 12/2020).
4. Tổ chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thành phố
a) Nội dung
- Phát triển hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST.
- Nâng cao năng lực cho các thành phần hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST; hình thành các hệ sinh thái ĐMST của các lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST phát triển sản phẩm và thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất chất lượng và ĐMST.
- Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong khu vực công.
- Thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế khởi nghiệp ĐMST.
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025
c) Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường công nghệ (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
5. Phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến ứng dụng trí tuệ nhân tạo
a) Nội dung
- Kết nối và hình thành mối liên kết giữa khu vực nghiên cứu và khu vực công nghiệp. Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học và kỹ thuật nhằm phục vụ các chương trình, đề án của Thành phố.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các cuộc thi, giải thưởng về đổi mới sáng tạo ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, tài nguyên môi trường, ...; giải quyết các vấn đề cấp bách của Thành phố, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo cơ hội và khả năng xúc tiến thương mại các kết quả đầu tư sáng tạo.
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025
c) ) Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Khoa học (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
6. Thực hiện chuyển đổi số trong ngành khoa học và công nghệ Thành phố
a) Nội dung
Nhiệm vụ 1: Xây dựng và phát triển nền tảng trực tuyến hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại TP.HCM.
- Nội dung thực hiện
+ Xây dựng mô hình hoạt động, mô tả thiết kế nền tảng (platform) kết nối nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo bao gồm: đối tượng tham gia, các sản phẩm, dịch vụ giao dịch trên nền tảng.
+ Thiết kế nền tảng đảm bảo thực hiện hai chức năng chính: Giao dịch công nghệ trực tuyến và Chia sẻ thông tin và tri thức.
+ Ứng dụng tính năng, công nghệ 4.0 (trí thông minh nhân tạo (AI), Blockchain…) nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của nền tảng.
+ Vận hành nền tảng và đề xuất mô hình xã hội hóa.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2022.
Nhiệm vụ 2: Phát triển nền tảng trực tuyến hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nội dung thực hiện
+ Kết nối online các thành phần trong hệ sinh thái thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
+ Xây dựng nền tảng hỗ trợ toàn diện cho các startup.
+ Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần trong cộng đồng khởi nghiệp tìm kiếm đối tác, kết nối và chia sẻ các nguồn lực hiện có và thu hút vốn đầu tư cho startup
- Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Công nghệ và thị trường công nghệ (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2021.
Nhiệm vụ 3: Phát triển hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nội dung thực hiện
+ Tổ chức các Hội thảo, tọa đàm để tư vấn về việc phát triển hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động, mô tả thiết kế và vận hành thử nghiệm hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Vận hành hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Khoa học (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025.
Nhiệm vụ 4: Phát triển hệ thống thu thập và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo (trên cơ sở Hệ thống liên kết nguồn lực thông tin KH&CN)
- Nội dung thực hiện
+ Tiếp tục phát triển Hệ thống liên kết nguồn lực thông tin KH&CN, bổ sung các tính năng quản lý người dùng và tra trùng tài liệu.
+ Phát triển hệ thống thu thập và chia sẻ các bài báo, các công trình nghiên cứu mang tính cộng đồng, giúp các nhà nghiên cứu có thể tạo "sơ yếu lý lịch khoa học" để tăng thêm nên uy tín, đẳng cấp trong nghiên cứu và kết nối với các nhà khoa học cùng lĩnh vực, đồng thời khuyến khích tinh thần chia sẻ, trao đổi, kiến thức và kinh nghiệm giữa các nhà nghiên cứu với nhau, thúc đẩy việc phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. (Tham khảo theo các mô hình nổi tiếng trên thế giới như ResearchGate hay Academia.edu)..
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2025.
Nhiệm vụ 5: Xây dựng nền tảng trực tuyến kết nối, chia sẻ thông tin về lĩnh vực quản lý chất lượng, quản lý đo lường, quản lý tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật trong thương mại, quản lý năng suất chất lượng.
- Nội dung thực hiện
+ Tạo lập môi trường giúp liên kết các thành phần trong hệ sinh thái đo lường, chất lượng.
+ Xây dựng nền tảng kết nối trực tuyến giúp chia sẻ các thông tin và dịch vụ trong lĩnh vực quản lý đo lường chất lượng, hỗ trợ doanh nghiệp, các đơn vị cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý nhà nước về các tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật trong thương mại và quản lý, cải tiến năng suất chất lượng.
- Đơn vị thực hiện: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (chủ trì), Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2022.
Nhiệm vụ 6: Phát triển các ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
- Nội dung thực hiện
+ Triển khai Đề án Ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch và xây dựng trên địa bàn Thành phố: xây dựng kiến trúc tổng thể, chi tiết hệ thống GIS, viễn thám về quản lý đất đai, quy hoạch và xây dựng; tích hợp, liên thông cơ sở dữ liệu đất đai, quy hoạch và xây dựng; xây dựng các công cụ trực quan hoá, phân tích, thống kê, công khai dữ liệu đất đai, quy hoạch và xây dựng; xây dựng quy chế vận hành, liên thông dữ liệu, cập nhật và khai thác dữ liệu đất đai, quy hoạch và xây dựng; hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo ứng dụng GIS, viễn thám phục vụ quản lý và phát triển đô thị bền vững.
+ Phát triển các ứng dụng GIS thông minh để thu thập, cập nhật, tích hợp, hiển thị, phân tích dữ liệu không gian hỗ trợ công tác quy hoạch, dự báo, cung cấp thông tin tổng hợp trong các lĩnh vực công thương, du lịch, y tế, giáo dục, nông nghiệp, giao thông vận tải, logistics, an ninh quốc phòng.
- Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý khoa học (chủ trì), Trung tâm ứng dụng Hệ thống thông tin Địa lý (thực hiện).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025.
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025
c) Đơn vị thực hiện: các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc Sở.
Nhiệm vụ 7: Hỗ trợ chuyển đổi số cho các quận, huyện trong Chương trình thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong khu vực công
- Nội dung thực hiện
+ Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp.
+ Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
+ Hỗ trợ triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025.
Nhiệm vụ 8: Hoàn thiện hệ thống các công cụ phục vụ công tác cải cách hành chính, truyền thông
- Nội dung thực hiện
+ Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính và chính sách hỗ trợ.
+ Sắp xếp lại trang web, trang thông tin điện tử tổng hợp, facebook… theo hướng truyền thông đồng bộ, hướng tới đối tượng phục vụ.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Sở (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2025.
Nhiệm vụ 9: Nâng cấp và vận hành trang huấn luyện trực tuyến (Online) về năng suất chất lượng, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
- Nội dung thực hiện
+ Nâng cấp website: nâng cấp giao diện, nâng cấp chức năng, báo cáo thống kê, tạo chatbox luôn hiện ở tất cả các trang để giải đáp thắc mắc của người dùng.
+ Cập nhật và phân loại tài liệu: Thu thập tài liệu từ các nguồn trong và ngoài Sở Khoa học và Công nghệ được cung cấp thông qua các nhiệm vụ KH&CN. Hợp tác bổ sung thêm tài liệu cần thiết cho các khóa học mà trong nguồn tài liệu chưa có thông qua kết nối với các tổ chức khác.
+ Vận hành trang và tổ chức đào tạo trực tuyến: chiêu sinh, quảng bá trang mạng đến người dùng thông qua hình thức: giới thiệu trên Facebook và google, diễn đàn; thuê chuyên gia hướng dẫn và giải đáp trực tuyến cho học viên.
- Đơn vị thực hiện: Phòng Quản lý Công nghệ và thị trường công nghệ (chủ trì), Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm Thông tin và thống kê KH&CN, Trung tâm GIS, Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng (thực hiện).
- Thời gian thực hiện: từ tháng 11/2020 đến 11/2021.
Nhiệm vụ 10: Phát triển hệ thống triển lãm online
- Nội dung thực hiện
Xây dựng mô hình Hệ thống triển lãm công nghệ và thiết bị online vận hành song song với các triển lãm truyền thống nhằm hỗ trợ kết nối doanh nghiệp tham quan, tìm hiểu công nghệ mà không bị hạn chế bởi thời gian, khoảng cách… dựa trên nền tảng giả lập không gian ảo. Cụ thể:
+ Không gian triển lãm trực tuyến: Nền tảng cho phép nhà cung ứng tham gia các gian hàng ảo được thiết kế trưng bày công nghệ bằng phương pháp tích hợp hình ảnh, video giới thiệu và thông số kỹ thuật chi tiết. Doanh nghiệp có thể tham quan từ tổng thể gian hàng cho đến chi tiết từng công nghệ mọi lúc mọi nơi, trên mọi thiết bị (di động, máy tính bảng, máy tính xách tay). Đồng thời nền tảng sẽ tích hợp các phương thức tương tác để kết nối doanh nghiệp trực tiếp với nhà cung ứng.
+ Ngoài ra hệ thống còn sẽ được tích hợp một số tính năng bổ sung như đăng ký trực tuyến, hội thảo trực tuyến và đặt lịch làm việc với chuyên gia tư vấn...
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (chủ trì), các phòng chức năng và đơn vị có liên quan (phối hợp).
- Thời gian thực hiện: năm 2021.
IV. TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Phòng Quản lý Khoa học: chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị triển khai Kế hoạch; tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ban Giám đốc Sở và gửi báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng quý.
2. Các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc: căn cứ vào nội dung được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra.
3. Phòng Kế hoạch Tài chính: hướng dẫn các phòng và đơn vị trực thuộc lập và quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần chỉnh sửa, bổ sung nội dung trong kế hoạch theo tình hình thực tế, các Phòng và đơn vị chủ động báo cáo trình Giám đốc Sở để xem xét, quyết định./.