SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tọa đàm được tổ chức với mong muốn tạo ra nền tảng vững chắc để Thành phố có thể triển khai các bước đi chiến lược tiếp theo. Với sự hỗ trợ của các chính sách ưu đãi, môi trường pháp lý linh hoạt, nguồn nhân lực chất lượng cao, cùng hạ tầng công nghệ hiện đại, TP.HCM hoàn toàn có thể phấn đấu trở thành một Trung tâm tài chính quốc tế hàng đầu trong khu vực.

TOANCANH1.png

Quang cảnh buổi Tọa đàm.

Sáng 15/1, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM tổ chức Tọa đàm nhằm thảo luận và đưa ra những đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù cho Trung tâm tài chính quốc tế (TTTCQT) tại Thành phố. Những ý tưởng và chiến lược được bàn luận tại Tọa đàm không chỉ giúp TP.HCM nâng cao vị thế trong khu vực mà còn mở ra cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam.

Phát biểu tại sự kiện, ông Nguyễn Việt Dũng - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM cho biết, theo Thông báo số 47-TB/TW ngày 15/11/2024, Bộ Chính trị đã đồng ý chủ trương thành lập TTTCQT toàn diện tại TP.HCM và trung tâm tài chính khu vực tại thành phố Đà Nẵng. Theo ông Dũng, TP.HCM đang giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu hút các nguồn đầu tư lớn từ trong và ngoài nước. Tuy nhiên, với bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ nhiều TTTCQT trên thế giới, TP.HCM cần phát triển cơ chế đặc thù cho TTTCQT tại Thành phố, giúp Thành phố thật sự bước vào “kỷ nguyên vươn mình”, trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các tổ chức tài chính quốc tế.

SEPDUNG2.png

Ông Nguyễn Việt Dũng - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM phát biểu tại sự kiện.

Một trong những yếu tố quan trọng được nhấn mạnh tại Tọa đàm sáng 15/1 là môi trường pháp lý minh bạch và linh hoạt. Để thu hút các tổ chức tài chính quốc tế, TP.HCM phải xây dựng khung pháp lý rõ ràng, dễ hiểu; nhiều thủ tục pháp lý cần đơn giản hóa, giúp các tổ chức tài chính quốc tế không gặp phải rào cản về mặt quy định khi đầu tư vào TP.HCM; xây dựng cơ chế phải nổi bật quyền hạn của TTTCQT. Song song đó, các quy định về thuế, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, bảo đảm an toàn cho giao dịch tài chính phải được điều chỉnh, rạch ròi sao cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Chính sách thuế là yếu tố không thể thiếu khi xây dựng một TTTCQT. Tại Tọa đàm, các chuyên gia cho rằng TP.HCM cần có chính sách thuế ưu đãi để thu hút tổ chức tài chính quốc tế. Điều này có thể bao gồm nhiều biện pháp giảm thuế hoặc miễn thuế trong khoảng thời gian phù hợp cho doanh nghiệp tài chính, công ty đầu tư nước ngoài, hoặc các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính mới như công nghệ tài chính (Fintech), ngân hàng điện tử và blockchain. Một vấn đề nữa cũng được đề cập trong sự kiện là việc nên cho phép TTTCQT tại TP.HCM thu hút nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn xã hội hóa, các quỹ đầu tư nước ngoài… để có quỹ đầu tư mạo hiểm, nhằm biến sáng tạo thành thực tiễn cho lĩnh vực Fintech.

Ngoài ra, việc tạo dựng cơ chế giải quyết rủi ro nhanh chóng và hiệu quả cũng là một yêu cầu quan trọng khi xây dựng TTTCQT. Rủi ro trong lĩnh vực tài chính quốc tế là điều không thể tránh khỏi, và cơ chế giải quyết minh bạch sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Một số ý kiến cho rằng, TP.HCM có thể xây dựng một trung tâm giải quyết rủi ro tài chính quốc tế, giúp xử lý những vấn đề pháp lý nhanh chóng và công bằng, nâng cao độ tin cậy của Thành phố đối với nhà đầu tư quốc tế.

THAOLUAN4TQ.png

 Ông Trần Quý - Viện trưởng Viện Kinh tế số phát biểu tại sự kiện.

Mặt khác, các chuyên gia nhấn mạnh rằng, TP.HCM cần tập trung phát triển nguồn nhân lực trong nước có chất lượng cao. Điều này đòi hỏi TP.HCM cần hợp tác với những tổ chức giáo dục lớn trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia tài chính trình độ cao trong các lĩnh vực như quản trị tài chính, ngân hàng, đầu tư, chứng khoán và bảo hiểm. Thêm vào đó, TP.HCM cần xây dựng các cơ sở đào tạo chuyên sâu, cũng như trung tâm nghiên cứu về tài chính quốc tế, nhằm cung cấp cho thị trường lao động những chuyên gia có năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các tổ chức tài chính quốc tế, kèm theo đó là ban hành các chính sách thu hút nhân tài nhằm tránh “chảy máu chất xám”.

Để đáp ứng các yêu cầu của nền tài chính quốc tế, TP.HCM cũng cần đặc biệt phát triển hạ tầng công nghệ hiện đại. Giới chuyên gia nhận định rằng, công nghệ thông tin và các nền tảng giao dịch tài chính điện tử sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm tài chính sáng tạo, từ ngân hàng điện tử, thanh toán quốc tế đến các công nghệ blockchain, hay AI trong tài chính. TP.HCM cần tạo ra một hệ sinh thái công nghệ hỗ trợ các giao dịch tài chính nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Cùng với đó, nền tảng tài chính số sẽ giúp TP.HCM dễ dàng kết nối với thị trường quốc tế, mở rộng khả năng hợp tác với các tổ chức tài chính lớn trên thế giới. Để làm được điều này, có ý kiến cho rằng, TP.HCM nên sớm đề xuất cơ chế tự chủ trong việc xây dựng Trung tâm dữ liệu cloud đặt tại Thành phố, đẩy nhanh quá trình phát triển hạ tầng công nghệ.

THAOLUAN5.png

Sự kiện nhận được nhiều ý kiến phát biểu trực tiếp của các chuyên gia và khách mời.

Việc xây dựng cơ chế đặc thù cho TTTCQT tại TP.HCM sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả TP.HCM và nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể, cơ chế thuế ưu đãi và môi trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp TP.HCM trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các tổ chức tài chính quốc tế, từ đó thu hút nguồn vốn lớn vào Việt Nam; giúp TP.HCM trở thành một TTTCQT, nâng cao uy tín của Việt Nam trên bản đồ tài chính toàn cầu; thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và Fintech, tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước; tạo cầu nối giữa các tổ chức tài chính quốc tế và doanh nghiệp Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội hợp tác phát triển trong nền kinh tế toàn cầu.

Tuy nhiên, công cuộc này sẽ gặp không ít thách thức. Các chuyên gia cảnh báo rằng Thành phố sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các trung tâm tài chính lớn trong khu vực như Singapore, Hong Kong, Thượng Hải…

Qua những chia sẻ tại sự kiện, các đại biểu, chuyên gia, nhà nghiên cứu, khách mời cũng đưa ra nhiều ý kiến đóng góp phục vụ việc vận hành TTTCQT sắp tới, tập trung một số điểm chính như: cần phát triển chiến lược dài hạn với các chính sách đột phá về thuế và hạ tầng công nghệ, đồng thời đẩy mạnh công tác quảng bá quốc tế để thu hút những nhà đầu tư tài chính lớn. Đặc biệt, TP.HCM cũng cần xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế, học hỏi từ những trung tâm tài chính điển hình và đẩy mạnh việc cải cách hệ thống pháp lý, giúp Thành phố ngày càng hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư…

Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM bày tỏ, qua Tọa đàm lần này, các đề xuất có giá trị đưa ra trong buổi trao đổi sẽ là cơ sở để lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan hoàn thiện chiến lược, chọn lựa được nhiều giải pháp hiệu quả phục vụ công tác vận hành TTTCQT toàn diện tại TP.HCM thời gian tới, nhằm giúp Thành phố tiến nhanh trên con đường phát triển và hội nhập thế giới.

Minh Nhã (CESTI)

Nghị quyết 57-NQ/TW được Bộ Chính trị ban hành ngày 22/12/2024, nhấn mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đang là yếu tố quyết định phát triển của các quốc gia; là điều kiện tiên quyết, thời cơ tốt nhất để nước ta phát triển giàu mạnh, hùng cường trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

Ngày 13/1/2025, tại Hội trường Diên Hồng – Nhà Quốc hội, Ban Bí thư Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị toàn quốc về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM tổ chức Hội nghị trực tuyến quán triệt Nghị quyết 57-NQ/TW tại Hội trường Sở.

NQ57.jpg

Hội nghị nhằm đánh giá tình hình thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về phát triển khoa học, công nghệ, quán triệt, triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đang là yếu tố quyết định phát triển của các quốc gia; là điều kiện tiên quyết, thời cơ tốt nhất để nước ta phát triển giàu mạnh, hùng cường trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc. Bộ Chính trị khẳng định, đất nước ta đang đứng trước yêu cầu cần có chủ trương, quyết sách mạnh mẽ, mang tính chiến lược và cách mạng để tạo xung lực mới, đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, để đưa đất nước phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh, hùng cường, thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam trở thành nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045, trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Chính vì vậy, một trong những quan điểm chỉ đạo là phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới.

Nghị quyết 57-NQ/TW đặt ra các nhiệm vụ, giải pháp gồm:

     1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

     2. Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

     3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

     4. Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

     5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh.

     6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

     7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Nghị quyết 57-NQ/TW đánh dấu bước đột phá về tư duy của Đảng trong việc tìm hướng phát triển cho đất nước. Nghị quyết thực sự là lời hiệu triệu, là mệnh lệnh đối với toàn thể đội ngũ trí thức, nhà khoa học trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài, cũng như mọi tầng lớp nhân dân tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, chuyển đổi số nhằm phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Lần này, Tổng Bí thư trực tiếp làm Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Điều này khẳng định quyết tâm cao nhất của Đảng, Nhà nước ta trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

Xem toàn văn Nghị quyết 57-NQ/TW: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-nghi-quyet-ve-dot-pha-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-doi-moi-sang-tao-va-chuyen-doi-so-quoc-gia-119241224180048642.htm.

Hoàng Kim (CESTI)

Nhóm nghiên cứu thuộc Viện Di truyền Y học đã xây dựng và làm chủ công cụ thu thập gia sử sức khỏe được chuẩn hóa, có chất lượng, bước đầu triển khai sử dụng trong việc chăm sóc sức khoẻ và phòng ngừa bệnh tật cho người dân.

Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM vừa tổ chức Hội đồng tư vấn nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ "Nghiên cứu xác lập mô hình và xây dựng các công cụ hỗ trợ thu thập và sử dựng gia sử sức khoẻ dựa vào cộng đồng" do Viện Di truyền Y học chủ trì thực hiện.

11LVKQNCNTDTgiasusuckhoeh2.jpg

Hội đồng tư vấn nghiệm thu nhiệm vụ do Sở KH&CN TP.HCM tổ chức chiều ngày 30/12/2024

Báo cáo tại buổi nghiệm thu, ThS. BS. Tăng Hùng Sang (chủ nhiệm nhiệm vụ) cho biết, nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu phát triển gia sử sức khỏe (GSSK) trong dự phòng, chẩn đoán sớm các bệnh di truyền, là bước chuẩn bị cho nền y học chính xác dựa trên hệ gen học; nhằm xây dựng công cụ GSSK dựa vào gia đình và thiết lập các công cụ lượng giá, phân tầng nguy cơ bệnh tật của gia đình. Nhóm nghiên cứu tập trung vào 6 mục tiêu chính: (1) Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và khả năng thực hành GSSK cho các bác sĩ gia đình; (2) Phổ cập kiến thức và khả năng làm GSSK cho người đại diện gia đình; (3) Xây dựng các hướng dẫn (guidelines) kỹ thuật làm và sử dụng GSSK trong lượng giá nguy cơ bệnh tật đối với một số bệnh (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, Alzheimer); (4) Thu thập được 1500 GSSK có chất lượng theo các chuẩn được xác lập; (5) Tư vấn di truyền cho 1500 gia đình có GSSK đạt chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình và kiểm tra chất lượng; (6) Xây dựng dự thảo "Sáng kiến GSSK Việt Nam đến 2030".

11LVKQNCNTDTgiasusuckhoeh1.jpg

ThS. BS. Tăng Hùng Sang (chủ nhiệm nhiệm vụ) trình bày báo cáo tại buổi nghiệm thu

Theo BS. Sang, GSSK là một tập hợp các thông tin cả về sức khỏe, bệnh tật, lẫn các yếu tố liên quan của mọi thành viên trong gia đình với ít nhất 3 thế hệ liên tục và thường được biểu diễn bằng cây gia hệ. Ngày nay, GSSK đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, đặc biệt là đối với việc thăm khám và tư vấn di truyền: công cụ chia sẻ thông tin gia sử sức khỏe với bác sĩ, lượng giá nguy cơ di truyền, chăm sóc dự phòng, điều trị cá nhân hóa, tư liệu cho nghiên cứu sức khỏe cộng đồng. Mặc dù còn một số hạn chế nhưng GSSK đã được thực hành rộng rãi ở nhiều nước, đang có nhiều nghiên cứu mới làm cho GSSK ngày càng được phổ biến với giá trị thực hành cao. Nhiều công cụ mới cũng được xây dựng, đặc biệt là những công cụ dựa trên các trang web.

Với 6 mục tiêu của nhiệm vụ nêu trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhiều nội dung như triển khai làm và sử dụng GSSK dựa vào cộng đồng; biên soạn tài liệu phục vụ làm GSSK; huấn luyện và phổ cập về thẩm định chất lượng GSSK, lượng giá nguy cơ, tư vấn di truyền trước xét nghiệm di truyền, thực hành GSSK; xây dựng công cụ GSSK và cây gia hệ; xây dựng và ứng dụng công cụ lượng giá nguy cơ 5 bệnh ung thư; xây dựng công cụ hỗ trợ thực hành GSSK online và ứng dụng; tư vấn di truyền cho những gia đình có nhu cầu trong số 1500 GSSK được chấp nhận; khảo sát KAP (kiến thức, thái độ và hành vi) của các nhà di truyền, bác sĩ gia đình, quản lý y tế về thực hành GSSK; đề xuất "Sáng kiến GSSK Việt Nam đến năm 2030" để tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng và thực hành GSSK nhằm tối đa hoá giá trị của GSSK trong chăm sóc sức khoẻ và phòng ngừa bệnh tật cho người dân.

Kết quả, đã biên soạn tài liệu phát tay cho bác sĩ "Gia sử sức khỏe: công cụ phòng bệnh và nâng cao sức khỏe" và tài liệu "Gia sử sức khỏe cho mọi người" dành cho huấn luyện cộng đồng, được thẩm định chuyên gia đạt chất lượng. Qua đó, triển khai tập huấn và truyền thông về thực hành GSSK cho 900 sinh viên (các trường Đại học Y Dược, Đại học Khoa học Sức khỏe) và 345 bác sĩ gia đình, bác sĩ tuyến cơ sở; in và phát hành tài liệu nhằm phổ cập cộng đồng về tầm quan trọng của GSSK.

Kết quả đề tài cũng xây dựng và ứng dụng thí điểm một số kỹ thuật, công cụ thu thập GSSK như phần mềm vẽ cây gia hệ FAME, bộ tiêu chí chất lượng GSSK/cây gia hệ, công cụ lượng giá nguy cơ cho 5 bệnh ung thư phổ biến (ung thư vú, đại trực tràng, buồng trứng, nội mạc tử cung và ung thư tiền liệt tuyến).

11LVKQNCNTDTgiasusuckhoeh3.jpg

GSSK/cây gia hệ được vẽ dựa trên công cụ FAME

Phần mềm FAME đáp ứng đủ các chức năng, hiệu suất và bảo mật cần thiết để người dùng làm GSSK trực tuyến; các bước thu thập GSSK trực tuyến tin cậy, dễ sử dụng, giúp phác thảo cây phả hệ của gia đình, dự đoán nguy cơ 5 bệnh ung thư phổ biến. Nếu có nguy cơ gia tăng mắc bệnh nào đó, người thu thập có thể gửi/in GSSK của gia đình đến bác sĩ/tư vấn di truyền để phân tích và tư vấn các bước xử trí. Công cụ lượng giá nguy cơ mắc ung thư dựa vào GSSK đã được thẩm định chuyên gia đạt yêu cầu, có thể sử dụng ngay để lượng giá nguy cơ mắc 5 bệnh ung thư phổ biến, với 3 nhóm nguy cơ cao, nguy cơ trung bình và nguy cơ thấp. Bộ tiêu chí chất lượng GSSK được xây dựng với 14 tiêu chí đảm bảo chất lượng GSSK (ở các nhóm nội dung thông tin đầy đủ, rõ ràng, chính xác, cây gia hệ, được cập nhật định kỳ), có thể sử dụng ngay vào việc phân loại, lựa chọn các GSSK đạt chất lượng.

Triển khai thí điểm các công cụ này, nhóm nghiên cứu đã vận động làm GSSK và thu thập 2044 GSSK, trong đó có 1660 GSSK đạt chất lượng theo bộ tiêu chí đã xây dựng, 1113 GSSK trực tuyến (thu thập qua phần mềm FAME) được áp dụng công cụ lượng giá phân tầng nguy cơ mắc 5 bệnh ung thư phổ biến.

Theo nhóm nghiên cứu, qua 1660 GSSK thu thập đạt tiêu chuẩn (vượt chỉ tiêu của đề tài là 1500 GSSK) có thể thấy, GSSK có tầm quan trọng đặc biệt vì đó là xét nghiệm di truyền đầu tiên, trước khi chuyển sang các giai đoạn thăm khám và các xét nghiệm tiếp theo. Việc tư vấn di truyền cho gia đình sẽ được triển khai theo hướng hiệu quả hơn, chú trọng đến việc xây dựng GSSK và lượng giá nguy cơ trước xét nghiệm và lượng giá nguy cơ sau xét nghiệm. Để thực hiện GSSK/cây gia hệ một cách thuận lợi và chính xác, phải đổi mới cách làm và cách sử dụng GSSK/cây gia hệ. Điểm mạnh của đề tài này là lần đầu tiên, một công cụ thu thập GSSK trực tuyến được xây dựng, thẩm định và triển khai thí điểm tại Việt Nam. Đây là một bước tiến vững chắc trong việc trao quyền cho người dân và cộng đồng làm GSSK, giúp triển khai áp dụng GSSK vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở ra hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực y học hệ gen, từng bước đưa GSSK vào thực hành rộng rãi, mang lại các giá trị về lâm sàng, y tế công cộng, dự phòng bệnh tật và chẩn đoán sớm.

Lam Vân (CESTI)

Chiều ngày 27/12/2024, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác năm 2024 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2025.

27122024nl1.jpg

Toàn cảnh Hội nghị

Báo cáo tại Hội nghị, ông Lê Thanh Minh - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đánh giá, năm 2024 Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố đã chủ động, tích cực trong tham mưu các cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Nghị quyết số 98/2023/QH15. Đồng thời, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn TP.HCM.

Cụ thể trong năm 2024, TP.HCM đã triển khai nhiều chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố được chú trọng, qua đó Thành phố đã hỗ trợ 1.232 doanh nghiệp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo; hỗ trợ ươm tạo, phát triển 184 dự án; hỗ trợ 160 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiếp cận nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. Lũy kế giai đoạn 2021 - 2024, lần lượt được 8.881 doanh nghiệp, đạt 286% chỉ tiêu; 1.185 dự án, đạt 119% chỉ tiêu; 276 doanh nghiệp, đạt 276% chỉ tiêu.

Đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp TP.HCM ngày càng lớn mạnh với các hoạt động kết nối, đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo diễn ra sôi nổi và tăng trưởng đáng kể với gần 200 Quỹ đầu tư mạo hiểm. Bên cạnh đó, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cũng được các nguồn lực xã hội quan tâm, huy động đầu tư thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước và trong nhóm 100 hệ sinh thái dẫn đầu toàn cầu. Điều này góp phần gia tăng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2024, xếp hạng 44/133 quốc gia, nền kinh tế, tăng 2 bậc so với năm 2023.

Đáng chú ý trong năm 2024, đã có 127 doanh nghiệp báo cáo thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp với tổng số tiền trích Quỹ hơn 6.020 tỷ đồng, số tiền chi sử dụng Quỹ hơn 2.108 tỷ đồng.

Tại TP.HCM, có đến hơn 2.300 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (chiếm 50% số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp của cả nước).

27122024NL2.png

Ông Lê Thanh Minh - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM phát biểu tại Hội nghị

Theo ông Lê Thanh Minh, trong năm 2025, sẽ tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương hợp nhất lĩnh vực Khoa học và Công nghệ và Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm 2025 và chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam và Chương trình Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn; kế hoạch triển khai Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND và 31/2024/NQ-HĐND của HĐND Thành phố. Cũng như, Đề án thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hóa; Đề án Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo; Đề án thí điểm cơ chế sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp; Đề án thí điểm cơ chế tài chính sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ cơ sở vật chất cho phòng thí nghiệm, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ…

Cũng tại Hội nghị, Ban Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM cũng đã trao Giấy khen cho các đơn vị, cá nhân có thành tích hoạt động nổi bật trong năm 2024.

27122024NL3.jpg

Nhật Linh - Hoàng Hân (CESTI)

Việc ứng dụng rung siêu âm trong quá trình hàn thép để cải thiện chất lượng mối hàn đã được nghiên cứu và triển khai trên thế giới từ những năm 2000. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng rung siêu âm trong hàn ống chịu áp lực vẫn là một lĩnh vực mới mẻ. Hiện tại, chưa có đơn vị nghiên cứu lý thuyết về quá trình hàn thép ống áp lực với rung siêu âm, và các thiết bị hàn MIG-MAG tích hợp rung siêu âm cũng chưa có mặt trên thị trường. Hàn ống, một kỹ thuật hàn khó nhưng phổ biến trong các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, đòi hỏi chất lượng mối hàn cao. Do đó, nhóm nghiên cứu của Công ty TNHH Thiết bị siêu âm Việt Nam do ThS Chung Trần Thế Vinh làm chủ nhiệm đã thực hiện nghiên cứu công nghệ rung siêu âm trong quá trình hàn MIG-MAG với vật liệu thép ống áp lực là một hướng nghiên cứu mới, rất triển vọng trong ngành hàn ở nước ta hiện nay.

Hợp tác và ứng dụng thực tiễn: Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ

Các doanh nghiệp sản xuất máy hàn MIG-MAG hiện nay đã đạt được nhiều tiến bộ, tạo ra sản phẩm hàn chất lượng tốt. Công nghệ truyền thống vẫn còn một số hạn chế trong việc kiểm soát tổ chức tế vi và nâng cao các tính chất cơ học của mối hàn. Việc tích hợp hỗ trợ rung siêu âm trong hàn không chỉ là giải pháp hiệu quả mà còn giúp mối hàn đạt chất lượng tương đương hoặc cao hơn vật liệu ban đầu với chi phí đầu tư thấp.

Nhóm nghiên cứu hiện đang hợp tác với công ty TNHH SX-TM PhaNa – một đơn vị sản xuất thiết bị y tế phục hồi chức năng – để áp dụng giải pháp này. Với định hướng cải tiến quy trình công nghệ mà không đòi hỏi đầu tư lớn, công nghệ hàn rung siêu âm đáp ứng tốt các yêu cầu của doanh nghiệp và có thể được triển khai ngay với một số điều chỉnh nhỏ. Giải pháp này kỳ vọng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất, đồng thời mở ra cơ hội lớn trong việc chuyển giao công nghệ và cải tiến dây chuyền sản xuất truyền thống.

1.png

Hình 1. Sơ đồ nguyên lý 3D

2.png

Hình 2. Sơ đồ kết cấu

1-Động cơ; 2- Khuôn siêu âm; 3- Bàn trượt; 4- Khuôn siêu âm; 5- Khối V chặn; 6- Cụm chi tiết kẹp chặt; 7-Mỏ hàn; 8- Chi tiết điều chỉnh lực của khối V; 9- Phôi hàn; 10- Xylanh; 11- Cụm trục con lăn dẫn động phôi; 12- Biến tần; 13- Nguồn siêu âm

Kết quả mang tính bc phá

Dự án đã đạt được nhiều sản phẩm khoa học và công nghệ quan trọng. Trong đó, nổi bật là các mẫu hàn thép ống đúc DN25 và DN65, với cơ tính tăng 5%, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, cùng hệ thống hàn MIG-MAG tích hợp rung siêu âm hoạt động ở công suất 2kW và tần số 20kHz. Dự án cũng hoàn thành bản vẽ thiết kế chi tiết hệ thống, tập thuyết minh quy trình công nghệ, và bảng số liệu thực nghiệm với đầy đủ kết quả phân tích.

3.png

Hình 3. Khuôn siêu âm với tần số 20kHz

4.png

Hình 4. Sơ đồ động hệ thống

Về công bố khoa học, nhiệm vụ đã xuất bản một bài báo trên tạp chí khoa học trong nước và nhận chấp thuận cho hai bài báo tại hội nghị quốc tế MAMM2024. Về đào tạo, dự án hỗ trợ bảo vệ thành công 02 sinh viên ngành Kỹ thuật Cơ khí và 01 nghiên cứu sinh Tiến sĩ. Đồng thời, giải pháp hữu ích liên quan đến thiết bị hàn MIG-MAG có hỗ trợ rung siêu âm đã được chấp nhận đơn hợp lệ bởi Cục Sở hữu trí tuệ. Những thành tựu này không chỉ khẳng định giá trị khoa học mà còn mở ra cơ hội ứng dụng thực tiễn, góp phần phát triển lĩnh vực hàn kim loại tại Việt Nam.

Nghiên cứu về công nghệ rung siêu âm trong hàn MIG-MAG mang đến tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong thí nghiệm khoa học và nghiên cứu chuyên sâu, đồng thời trở thành nguồn tư liệu quý giá cho các luận văn của sinh viên và học viên cao học. Thiết bị và công nghệ này không chỉ mở ra cơ hội phát triển trong nước mà còn đặt nền tảng cho các ứng dụng thực tiễn, đặc biệt là trong nghiên cứu tổ chức tế vi và cơ tính mối hàn. Thành quả này không chỉ thúc đẩy lĩnh vực khoa học công nghệ mà còn góp phần đào tạo đội ngũ kỹ sư chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành công nghiệp hiện đại.

5.png

Hình 5. Mô hình thí nghiệm

Công nghệ rung siêu âm trong quá trình hàn MIG-MAG là giải pháp tiên tiến, mang lại chất lượng mối hàn vượt trội mà không cần sử dụng hóa chất phụ gia, giúp bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Khi được áp dụng thực tiễn, công nghệ này tạo ra bước tiến mới trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đối với các sản phẩm yêu cầu độ bền và tính an toàn cao như bồn chứa áp lực, bình khí nén hay phụ kiện trong ngành đóng tàu và ô tô. Không chỉ cải thiện tổ chức tế vi và cơ tính mối hàn, công nghệ này còn đảm bảo hiệu suất sản xuất ổn định, góp phần xây dựng ngành công nghiệp hiện đại, thân thiện với môi trường, phù hợp xu hướng phát triển bền vững trong tương lai.

Ứng dụng và phát triển công nghệ rung siêu âm trong hàn MIG-MAG cho ống áp lực: Tiềm năng và quy mô áp dụng

Kết quả của nghiên cứu về công nghệ rung siêu âm hỗ trợ trong quá trình hàn MIG-MAG có thể được ứng dụng và phát triển trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong các thí nghiệm và luận văn của sinh viên, học viên cao học, và nghiên cứu sinh. Điều này không chỉ đóng góp vào việc đào tạo các kỹ sư chuyên ngành hàn kim loại và hợp kim mà còn tạo cơ hội cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn về công nghệ và thiết bị siêu âm trong hàn tại Việt Nam.

Nghiên cứu quá trình hàn MIG-MAG dưới tác động rung siêu âm trên thép cacbon thấp là nền tảng để nhóm nghiên cứu tiếp tục triển khai các công nghệ hàn khác, nhằm mở rộng ứng dụng trong các chi tiết và kết cấu kim loại khác. Thép cacbon thấp được chọn vì đây là vật liệu phổ biến, dễ hàn và đã được nghiên cứu rộng rãi, đặc biệt trong công nghệ hàn MIG-MAG cho ống áp lực. Việc áp dụng rung siêu âm trong quá trình hàn MIG-MAG ống áp lực sẽ cải thiện chất lượng mối hàn, mang lại nhiều ưu điểm, đồng thời giảm chi phí đầu tư. Công nghệ này hứa hẹn tạo ra sản phẩm hàn chất lượng cao và cạnh tranh với các phương pháp hàn truyền thống, phù hợp với sản lượng thấp và trung bình.

Ngoài ra, việc hoàn thiện quy trình công nghệ ứng dụng siêu âm trong hàn MIG-MAG sẽ đóng góp vào các nghiên cứu chuyên sâu về các phương pháp cải thiện chất lượng mối hàn, đặc biệt khi hàn các vật liệu khác. Rung siêu âm là công nghệ phụ trợ sạch, không sử dụng hóa chất công nghiệp, giúp cải tiến chất lượng mối hàn mà vẫn bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Thành công của nghiên cứu có thể đưa vào sản xuất thực tế, đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàn cho các chi tiết trong ngành công nghiệp đóng tàu, ô tô, phụ kiện máy bay, và các bộ phận điều khiển.

Hệ thống hàn MIG-MAG hỗ trợ siêu âm cho thép ống chịu áp lực sẽ được thiết kế và chế tạo với quy mô phòng thí nghiệm. Mặc dù việc chuyển giao công nghệ này vào sản xuất thực tế là một quá trình lâu dài và phức tạp, hệ thống bước đầu đã có thể vận hành hiệu quả, mang lại mối hàn có chất lượng vượt trội so với hàn MIG-MAG truyền thống. Hệ thống cũng có thể được điều chỉnh để hàn các mẫu thử và chi tiết cơ khí kích thước nhỏ phục vụ cho các máy móc thông dụng.

Phương pháp chuyển giao công nghệ sẽ bao gồm đào tạo kỹ sư và kỹ thuật viên về cách vận hành và cải tiến quy trình công nghệ hàn hỗ trợ siêu âm. Hướng dẫn sẽ tập trung vào việc thay đổi thiết kế hàn và điều chỉnh công suất máy để phù hợp với sản xuất thực tế. Ngoài ra, công nghệ rung siêu âm trong quá trình hàn cũng có thể ứng dụng trong việc cải tiến dây chuyền sản xuất thiết bị y tế, giúp tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm, và nâng cao hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH SX-TM PhaNa, một đơn vị sản xuất thiết bị y tế với sản lượng hàng năm lớn, hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ này để cải tiến quy trình hàn hiện tại. Kết quả nghiên cứu này sẽ được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế, tạo tiền đề cho các ứng dụng tiếp theo trong ngành công nghiệp và nghiên cứu hàn tại Việt Nam.

Thông tin liên hệ

Công ty TNHH Thiết bị siêu âm Việt Nam

Địa chỉ: 223 Đặng Thúc Vịnh, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Điện thoại: 0938 49 3366  

Email: info.vietsonic@gmail.com

Website:  https://vietsonic.vn/

Theo ISO 19650-1:2018, Mô hình thông tin công trình (BIM) là việc sử dụng mô hình kỹ thuật số chung để hỗ trợ thiết kế, thi công và vận hành công trình, từ đó đưa ra quyết định đáng tin cậy. BIM không phải là sản phẩm hay phần mềm mà là quy trình tích hợp phản ánh cấu tạo và thuộc tính của công trình trong tương lai, giúp tối ưu hóa hiệu quả, giảm xung đột, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời quản lý toàn diện vòng đời dự án. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công cụ giúp xử lý, lưu trữ và phân tích dữ liệu địa lý, hỗ trợ lập chiến lược và dự báo hiệu quả. Tuy nhiên, việc kết hợp BIM và GIS trong thiết kế và quản lý giao thông vẫn còn hạn chế, mặc dù có tiềm năng lớn trong tối ưu hóa vận hành và tiết kiệm chi phí. Nhóm nghiên cứu từ Công ty Cổ phần UTC2, Trường Đại học Giao thông vận tải đã thực hiện nghiên cứu "Giải pháp quản lý số theo công nghệ BIM & GIS cho đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh", nhằm hướng dẫn ứng dụng BIM & GIS vào quản lý hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố.

Xu hướng tích hợp BIM – GIS

Tích hợp BIM và GIS là sự kết hợp mô hình BIM với dữ liệu GIS, cung cấp thông tin chính xác cho thiết kế và quản lý dự án. BIM tập trung vào thiết kế công trình, trong khi GIS xử lý dữ liệu địa lý quy mô lớn. Sự kết hợp này nâng cao hiệu quả quản lý, giúp thu thập dữ liệu giá trị và tăng cường hợp tác. BIM mạnh về quản lý công trình nhưng hạn chế trong phân tích không gian, trong khi GIS vượt trội về dữ liệu địa lý. Ba mô hình tích hợp chính bao gồm: BIM chủ đạo - GIS hỗ trợ, GIS chủ đạo - BIM hỗ trợ, và BIM-GIS cân bằng. Lợi ích của tích hợp là loại bỏ dư thừa dữ liệu, trao đổi dữ liệu mượt mà giữa các giai đoạn, cải thiện quản lý thông tin, giảm sai sót và tiết kiệm chi phí. Việc tích hợp BIM và GIS tối ưu hóa quản lý và vận hành hạ tầng, với BIM cung cấp chi tiết công trình và GIS bổ sung thông tin không gian, giúp xác định yếu tố địa lý ảnh hưởng đến dự án, tạo môi trường hợp tác hiệu quả trong thiết kế, thi công và vận hành.

Tương lai và triển khai BIM-GIS tại Việt Nam

Việc kết hợp BIM và GIS trong quản lý giao thông và xây dựng tại Việt Nam ngày càng quan trọng, hỗ trợ dự báo giao thông, tối ưu thi công và quản lý hạ tầng. Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao nhận thức và đào tạo để BIM và GIS trở thành công cụ thiết yếu.

Mặc dù chưa có tiêu chuẩn và chính sách hoàn chỉnh, Chính phủ đã ban hành các văn bản như Quyết định 2500/QĐ-TTg (2016) và Nghị định 15/2021/NĐ-CP nhằm thúc đẩy ứng dụng BIM. Đề án áp dụng BIM từ năm 2016 đặt mục tiêu sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Giai đoạn thí điểm (2017-2020) đã triển khai tại 20 công trình thiết kế, thi công và 10 công trình vận hành. Từ 2021, BIM được áp dụng trên diện rộng.

Các thành tựu nổi bật của đề tài

Nghiên cứu về việc áp dụng công nghệ BIM và GIS trong quản lý các công trình Metro đã thực hiện một khảo sát tổng quan về ứng dụng công nghệ này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực nhân sự và hệ thống thiết bị phần mềm. Báo cáo nghiên cứu chi tiết đã phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hiệu quả để áp dụng BIM và GIS trong quản lý công trình Metro.

Để hiện đại hóa quy trình quản lý, đề tài xây dựng quy trình quản lý số cho công trình Metro, bao gồm quản lý thiết kế, thi công và khai thác trong môi trường dữ liệu chung (CDE), giúp tối ưu hóa phối hợp và cập nhật thông tin trong suốt vòng đời dự án. Mô hình BIM 5D thí điểm được triển khai cho ga Metro số 2, hỗ trợ quản lý khối lượng, chi phí và tiến độ thi công, từ đó giúp giảm chi phí và tối ưu hóa thời gian.

1.png

Mô hình BIM 3D tích hợp thông tin quản lý nhà Ga Bảy Hiền tuyến Metro số 2

Đề tài cũng phát triển mô hình BIM 6D cho ga Metro số 2, tích hợp các mô phỏng cháy nổ, thoát hiểm và tính toán năng lượng, nhằm tối ưu hóa thiết kế và đảm bảo an toàn cũng như tiết kiệm năng lượng. Ngoài ra, hệ thống BIM & GIS 7D được phát triển để hỗ trợ công tác quản lý bảo trì ga Metro, áp dụng thí điểm cho tuyến Metro số 1 Ga Tân Cảng, cung cấp thông tin chi tiết về hệ thống hạ tầng và hệ thống kết cấu phục vụ công tác duy tu bảo dưỡng trong suốt quá trình vận hành, bảo trì.

2.png

Mô hình BIM 6D mô phỏng cháy nhà Ga Bảy Hiền tuyến Metro số 2

Cuối cùng, phần mềm WebGIS đã được phát triển như công cụ hoàn chỉnh để phục vụ quản lý duy tu và bảo trì hạng mục kết cấu công trình, tích hợp dữ liệu BIM và tối ưu hóa quy trình bảo trì. Các sản phẩm khoa học và phần mềm đã được nghiệm thu và chứng minh hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng quản lý dự án, giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa nguồn lực. Đề tài cũng chú trọng đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đóng góp vào công tác đào tạo với khóa học thạc sĩ về ứng dụng BIM & GIS trong quản lý công trình giao thông đô thị.

3.png

Giao diện chương trình WEBGIS quản lý duy tu và bảo trì kết cấu công trình

Tiềm năng ứng dụng rộng rãi

Việc ứng dụng công nghệ BIM & GIS trong quản lý công trình Metro tại Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và bảo trì mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các dự án giao thông đô thị khác. Việc tích hợp BIM và GIS giúp tối ưu hóa thiết kế, thi công, bảo trì và thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý hạ tầng, góp phần xây dựng đô thị thông minh và bền vững.

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình quản lý số cho các dự án Metro qua bốn giai đoạn, từ xây dựng cơ sở dữ liệu chung (CDE) đến giám sát tiến độ thi công và bảo trì công trình sau khi hoàn thành. Đồng thời, các mô hình BIM 5D và 6D giúp quản lý chi phí, tiến độ, và tối ưu hóa bền vững, đảm bảo an toàn cho các công trình Metro. Đặc biệt, mô hình BIM 7D tích hợp với GIS cung cấp giải pháp toàn diện trong việc theo dõi và bảo trì các công trình Metro. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng phát triển chương trình WebGIS để quản lý bảo trì kết cấu công trình BIM, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu không gian trực quan. Kết quả đạt được mở ra cơ hội mở rộng ứng dụng hệ thống BIM-GIS trong quản lý cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, tạo ra một hệ sinh thái số hóa cho các đô thị thông minh. Hệ thống WebGIS thí điểm trên tuyến Metro 1 có thể tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai, đóng góp vào sự chuyển đổi số toàn diện trong ngành xây dựng và giao thông.

Hiệu quả đối với kinh tế, xã hội, môi trường

Việc tích hợp BIM và GIS vào quản lý công trình Metro giúp tối ưu hóa quy trình, giảm lãng phí nhân công và vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế và phân bổ nguồn lực hợp lý. Và việc quản lý bảo trì hiệu quả công trình Metro trong giai đoạn khai thác thúc đẩy phát triển khu đô thị vệ tinh, thu hút đầu tư và tạo cơ hội kinh doanh mới. Ngoài ra, việc giảm thời gian di chuyển tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc.

Ngoài ra, công trình Metro cải thiện chất lượng sống cho cư dân, giảm căng thẳng và tạo môi trường sống thoải mái. Dữ liệu BIM & GIS giúp giám sát tiến độ, tạo sự minh bạch và tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Kết quả đề tài còn thúc đẩy đào tạo nhân lực có kỹ năng cao, xây dựng cộng đồng bền vững và phát triển đồng đều. Công trình Metro giúp giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện chất lượng không khí và bảo vệ môi trường. Việc ứng dụng BIM & GIS trong quản lý hiệu quả các công trình Metro góp phần hỗ trợ bảo vệ tài nguyên, duy trì chất lượng sống và giảm tác động tiêu cực đến hệ sinh thái. Hệ thống này cũng thúc đẩy giao thông bền vững và giảm ùn tắc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Ứng dụng công nghệ BIM và GIS trong quản lý các công trình Metro không chỉ là một bước tiến quan trọng trong quản lý hạ tầng giao thông mà còn tạo ra nền tảng cho một đô thị thông minh, kết nối các công trình hạ tầng và tối ưu hóa nguồn lực. Đây là một giải pháp hiện đại, bền vững và đầy tiềm năng cho tương lai của ngành xây dựng và giao thông công cộng.

Thông tin liên hệ

  1. Trường Đại học Giao thông vận tải (UTC)

Địa chỉ:

Số 3 Phố Cầu Giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: (024).3766.3311

Email: dhgtvt@utc.edu.vn                          

Website: http://utc.edu.vn

  1. Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh (UTC2)

Địa chỉ:

450-451 Lê Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Phú A, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028).3896.6798 - (028).7300.1155

Email: stic@utc2.edu.vn

Website: http://utc2.edu.vn

  1. Công ty Cổ phần UTC2 (UTC2.JSC)

Địa chỉ:

450 Lê Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Phú A, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028).3736.7079

Email: utc2jsc@utc2.edu.vn

Website: http://utc2jsc.edu.vn

 

Ngày 26/12/2024, Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (QTC) phối hợp cùng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM) tổ chức hội thảo “Tuyên truyền phổ biến về kết quả áp dụng Chương trình đảm bảo đo lường của doanh nghiệp”.

Hội thảo “Tuyên truyền phổ biến về kết quả áp dụng Chương trình đảm bảo đo lường của doanh nghiệp” là hoạt động trong nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng mô hình điểm về đảm bảo đo lường nhằm tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (Thuộc Đề án 996). Hội thảo nhằm làm rõ khái niệm kiểm soát đo lường và đảm bảo đo lường, thông tin những nội dung được hỗ trợ như đào tạo và tư vấn kỹ thuật cùng các bước đăng ký, tham gia thực hiện nhiệm vụ nếu doanh nghiệp có nhu cầu.

Báo cáo kết quả xây dựng mô hình điểm về đảm bảo đo lường tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện QTC cho biết mục tiêu hướng đến của nhiệm vụ là tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập thông qua thực hiện các chương trình đảm bảo đo lường tại các tỉnh, thành phố có chương trình hợp tác với Bộ Khoa học và Công nghệ. Thực tế triển khai xây dựng mô hình điểm cho thấy doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo đo lường nên chưa dành sự đầu tư nguồn lực phù hợp cho tăng cường hoạt động đảm bảo đo lường. Mặt khác, cơ chế hỗ trợ cho hoạt động đảm bảo đo lường của doanh nghiệp còn hạn chế.

QTC.jpg

Đại diện Công ty TNHH Kỹ thuật Nam Dương (thành phố Thủ Đức, TP.HCM) cho biết lợi ích khi doanh nghiệp này triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường là khẳng định được năng lực, tăng cường uy tín và độ tin cậy từ khách hàng, cơ quan quản lý Nhà nước. Nguồn nhân lực doanh nghiệp cũng nâng cao nhận thức và kỹ năng kiểm tra – thử nghiệm vật tư – linh kiện, tăng cường hiệu quả quản lý nội bộ và giảm chi phí vận hành, đồng thời tiết kiệm thời gian tìm hiểu, phát triển năng lực do được chuyên gia hỗ trợ thông tin, tập huấn... Bên cạnh đó, thông qua truyền thông về Chương trình đảm bảo đo lường, doanh nghiệp tự tin phát triển thương hiệu.

Còn tại Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định Saigoncert (thành phố Thủ Đức, TP.HCM), quá trình triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường đã giúp rà soát và loại bỏ những phương tiện đo không còn phù hợp cũng như bổ sung bằng thiết bị mới. Bên cạnh việc đào tạo kỹ thuật cho nhân sự, doanh nghiệp còn thực hiện định kỳ hiệu chuẩn, kiểm tra tính chính xác của thiết bị đo lường, kiểm tra các thiết bị hoá lý theo các quy trình. Doanh nghiệp còn đầu tư trang bị thêm phần mềm quản lý phòng thí nghiệm. Từ đây, doanh nghiệp đang cố gắng phát triển thêm phương pháp thử các chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên nền mẫu nông sản, thực phẩm, hướng đến được Văn phòng Công nhận chất lượng (BoA) công nhận năng lực bởi các chỉ tiêu mới do phòng thí nghiệm đã có năng lực thực hiện…

Theo đó, đại diện QTC cho rằng cần tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, hiệu quả của hoạt động đảm bảo đo lường cho doanh nghiệp, tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ tốt hơn nữa cho doanh nghiệp xây dựng và thực hiện đảm bảo đo lường. Đồng thời, tiếp tục phát triển đội ngũ chuyên gia tư vấn đảm bảo đo lường (sâu về chuyên môn, chắc về kĩ năng tư vấn) và cải tiến tài liệu đào tạo, tập huấn và quy trình tư vấn đảm bảo đo lường theo hướng tinh gọn, tiếp tục xây dựng mô hình điểm về đảm bảo đo lường ở một số ngành, lĩnh vực có tính dễ nhân rộng.

Hoàng Kim (CESTI)

Clip hoạt động


Bản quyền © 2018 Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Thiết kế và phát triển bởi HCMGIS
Tổng số truy cập: 11537378