Chiều ngày 27/12/2024, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác năm 2024 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2025.
Toàn cảnh Hội nghị
Báo cáo tại Hội nghị, ông Lê Thanh Minh - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đánh giá, năm 2024 Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố đã chủ động, tích cực trong tham mưu các cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Nghị quyết số 98/2023/QH15. Đồng thời, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn TP.HCM.
Cụ thể trong năm 2024, TP.HCM đã triển khai nhiều chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố được chú trọng, qua đó Thành phố đã hỗ trợ 1.232 doanh nghiệp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo; hỗ trợ ươm tạo, phát triển 184 dự án; hỗ trợ 160 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiếp cận nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. Lũy kế giai đoạn 2021 - 2024, lần lượt được 8.881 doanh nghiệp, đạt 286% chỉ tiêu; 1.185 dự án, đạt 119% chỉ tiêu; 276 doanh nghiệp, đạt 276% chỉ tiêu.
Đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp TP.HCM ngày càng lớn mạnh với các hoạt động kết nối, đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo diễn ra sôi nổi và tăng trưởng đáng kể với gần 200 Quỹ đầu tư mạo hiểm. Bên cạnh đó, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cũng được các nguồn lực xã hội quan tâm, huy động đầu tư thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước và trong nhóm 100 hệ sinh thái dẫn đầu toàn cầu. Điều này góp phần gia tăng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2024, xếp hạng 44/133 quốc gia, nền kinh tế, tăng 2 bậc so với năm 2023.
Đáng chú ý trong năm 2024, đã có 127 doanh nghiệp báo cáo thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp với tổng số tiền trích Quỹ hơn 6.020 tỷ đồng, số tiền chi sử dụng Quỹ hơn 2.108 tỷ đồng.
Tại TP.HCM, có đến hơn 2.300 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (chiếm 50% số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp của cả nước).
Ông Lê Thanh Minh - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM phát biểu tại Hội nghị
Theo ông Lê Thanh Minh, trong năm 2025, sẽ tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương hợp nhất lĩnh vực Khoa học và Công nghệ và Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm 2025 và chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam và Chương trình Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn; kế hoạch triển khai Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND và 31/2024/NQ-HĐND của HĐND Thành phố. Cũng như, Đề án thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hóa; Đề án Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo; Đề án thí điểm cơ chế sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp; Đề án thí điểm cơ chế tài chính sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ cơ sở vật chất cho phòng thí nghiệm, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ…
Cũng tại Hội nghị, Ban Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM cũng đã trao Giấy khen cho các đơn vị, cá nhân có thành tích hoạt động nổi bật trong năm 2024.
Nhật Linh - Hoàng Hân (CESTI)
Việc ứng dụng rung siêu âm trong quá trình hàn thép để cải thiện chất lượng mối hàn đã được nghiên cứu và triển khai trên thế giới từ những năm 2000. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng rung siêu âm trong hàn ống chịu áp lực vẫn là một lĩnh vực mới mẻ. Hiện tại, chưa có đơn vị nghiên cứu lý thuyết về quá trình hàn thép ống áp lực với rung siêu âm, và các thiết bị hàn MIG-MAG tích hợp rung siêu âm cũng chưa có mặt trên thị trường. Hàn ống, một kỹ thuật hàn khó nhưng phổ biến trong các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, đòi hỏi chất lượng mối hàn cao. Do đó, nhóm nghiên cứu của Công ty TNHH Thiết bị siêu âm Việt Nam do ThS Chung Trần Thế Vinh làm chủ nhiệm đã thực hiện nghiên cứu công nghệ rung siêu âm trong quá trình hàn MIG-MAG với vật liệu thép ống áp lực là một hướng nghiên cứu mới, rất triển vọng trong ngành hàn ở nước ta hiện nay.
Hợp tác và ứng dụng thực tiễn: Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ
Các doanh nghiệp sản xuất máy hàn MIG-MAG hiện nay đã đạt được nhiều tiến bộ, tạo ra sản phẩm hàn chất lượng tốt. Công nghệ truyền thống vẫn còn một số hạn chế trong việc kiểm soát tổ chức tế vi và nâng cao các tính chất cơ học của mối hàn. Việc tích hợp hỗ trợ rung siêu âm trong hàn không chỉ là giải pháp hiệu quả mà còn giúp mối hàn đạt chất lượng tương đương hoặc cao hơn vật liệu ban đầu với chi phí đầu tư thấp.
Nhóm nghiên cứu hiện đang hợp tác với công ty TNHH SX-TM PhaNa – một đơn vị sản xuất thiết bị y tế phục hồi chức năng – để áp dụng giải pháp này. Với định hướng cải tiến quy trình công nghệ mà không đòi hỏi đầu tư lớn, công nghệ hàn rung siêu âm đáp ứng tốt các yêu cầu của doanh nghiệp và có thể được triển khai ngay với một số điều chỉnh nhỏ. Giải pháp này kỳ vọng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất, đồng thời mở ra cơ hội lớn trong việc chuyển giao công nghệ và cải tiến dây chuyền sản xuất truyền thống.
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý 3D
Hình 2. Sơ đồ kết cấu
1-Động cơ; 2- Khuôn siêu âm; 3- Bàn trượt; 4- Khuôn siêu âm; 5- Khối V chặn; 6- Cụm chi tiết kẹp chặt; 7-Mỏ hàn; 8- Chi tiết điều chỉnh lực của khối V; 9- Phôi hàn; 10- Xylanh; 11- Cụm trục con lăn dẫn động phôi; 12- Biến tần; 13- Nguồn siêu âm
Kết quả mang tính bức phá
Dự án đã đạt được nhiều sản phẩm khoa học và công nghệ quan trọng. Trong đó, nổi bật là các mẫu hàn thép ống đúc DN25 và DN65, với cơ tính tăng 5%, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, cùng hệ thống hàn MIG-MAG tích hợp rung siêu âm hoạt động ở công suất 2kW và tần số 20kHz. Dự án cũng hoàn thành bản vẽ thiết kế chi tiết hệ thống, tập thuyết minh quy trình công nghệ, và bảng số liệu thực nghiệm với đầy đủ kết quả phân tích.
Hình 3. Khuôn siêu âm với tần số 20kHz
Hình 4. Sơ đồ động hệ thống
Về công bố khoa học, nhiệm vụ đã xuất bản một bài báo trên tạp chí khoa học trong nước và nhận chấp thuận cho hai bài báo tại hội nghị quốc tế MAMM2024. Về đào tạo, dự án hỗ trợ bảo vệ thành công 02 sinh viên ngành Kỹ thuật Cơ khí và 01 nghiên cứu sinh Tiến sĩ. Đồng thời, giải pháp hữu ích liên quan đến thiết bị hàn MIG-MAG có hỗ trợ rung siêu âm đã được chấp nhận đơn hợp lệ bởi Cục Sở hữu trí tuệ. Những thành tựu này không chỉ khẳng định giá trị khoa học mà còn mở ra cơ hội ứng dụng thực tiễn, góp phần phát triển lĩnh vực hàn kim loại tại Việt Nam.
Nghiên cứu về công nghệ rung siêu âm trong hàn MIG-MAG mang đến tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong thí nghiệm khoa học và nghiên cứu chuyên sâu, đồng thời trở thành nguồn tư liệu quý giá cho các luận văn của sinh viên và học viên cao học. Thiết bị và công nghệ này không chỉ mở ra cơ hội phát triển trong nước mà còn đặt nền tảng cho các ứng dụng thực tiễn, đặc biệt là trong nghiên cứu tổ chức tế vi và cơ tính mối hàn. Thành quả này không chỉ thúc đẩy lĩnh vực khoa học công nghệ mà còn góp phần đào tạo đội ngũ kỹ sư chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành công nghiệp hiện đại.
Hình 5. Mô hình thí nghiệm
Công nghệ rung siêu âm trong quá trình hàn MIG-MAG là giải pháp tiên tiến, mang lại chất lượng mối hàn vượt trội mà không cần sử dụng hóa chất phụ gia, giúp bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Khi được áp dụng thực tiễn, công nghệ này tạo ra bước tiến mới trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đối với các sản phẩm yêu cầu độ bền và tính an toàn cao như bồn chứa áp lực, bình khí nén hay phụ kiện trong ngành đóng tàu và ô tô. Không chỉ cải thiện tổ chức tế vi và cơ tính mối hàn, công nghệ này còn đảm bảo hiệu suất sản xuất ổn định, góp phần xây dựng ngành công nghiệp hiện đại, thân thiện với môi trường, phù hợp xu hướng phát triển bền vững trong tương lai.
Ứng dụng và phát triển công nghệ rung siêu âm trong hàn MIG-MAG cho ống áp lực: Tiềm năng và quy mô áp dụng
Kết quả của nghiên cứu về công nghệ rung siêu âm hỗ trợ trong quá trình hàn MIG-MAG có thể được ứng dụng và phát triển trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong các thí nghiệm và luận văn của sinh viên, học viên cao học, và nghiên cứu sinh. Điều này không chỉ đóng góp vào việc đào tạo các kỹ sư chuyên ngành hàn kim loại và hợp kim mà còn tạo cơ hội cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn về công nghệ và thiết bị siêu âm trong hàn tại Việt Nam.
Nghiên cứu quá trình hàn MIG-MAG dưới tác động rung siêu âm trên thép cacbon thấp là nền tảng để nhóm nghiên cứu tiếp tục triển khai các công nghệ hàn khác, nhằm mở rộng ứng dụng trong các chi tiết và kết cấu kim loại khác. Thép cacbon thấp được chọn vì đây là vật liệu phổ biến, dễ hàn và đã được nghiên cứu rộng rãi, đặc biệt trong công nghệ hàn MIG-MAG cho ống áp lực. Việc áp dụng rung siêu âm trong quá trình hàn MIG-MAG ống áp lực sẽ cải thiện chất lượng mối hàn, mang lại nhiều ưu điểm, đồng thời giảm chi phí đầu tư. Công nghệ này hứa hẹn tạo ra sản phẩm hàn chất lượng cao và cạnh tranh với các phương pháp hàn truyền thống, phù hợp với sản lượng thấp và trung bình.
Ngoài ra, việc hoàn thiện quy trình công nghệ ứng dụng siêu âm trong hàn MIG-MAG sẽ đóng góp vào các nghiên cứu chuyên sâu về các phương pháp cải thiện chất lượng mối hàn, đặc biệt khi hàn các vật liệu khác. Rung siêu âm là công nghệ phụ trợ sạch, không sử dụng hóa chất công nghiệp, giúp cải tiến chất lượng mối hàn mà vẫn bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Thành công của nghiên cứu có thể đưa vào sản xuất thực tế, đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàn cho các chi tiết trong ngành công nghiệp đóng tàu, ô tô, phụ kiện máy bay, và các bộ phận điều khiển.
Hệ thống hàn MIG-MAG hỗ trợ siêu âm cho thép ống chịu áp lực sẽ được thiết kế và chế tạo với quy mô phòng thí nghiệm. Mặc dù việc chuyển giao công nghệ này vào sản xuất thực tế là một quá trình lâu dài và phức tạp, hệ thống bước đầu đã có thể vận hành hiệu quả, mang lại mối hàn có chất lượng vượt trội so với hàn MIG-MAG truyền thống. Hệ thống cũng có thể được điều chỉnh để hàn các mẫu thử và chi tiết cơ khí kích thước nhỏ phục vụ cho các máy móc thông dụng.
Phương pháp chuyển giao công nghệ sẽ bao gồm đào tạo kỹ sư và kỹ thuật viên về cách vận hành và cải tiến quy trình công nghệ hàn hỗ trợ siêu âm. Hướng dẫn sẽ tập trung vào việc thay đổi thiết kế hàn và điều chỉnh công suất máy để phù hợp với sản xuất thực tế. Ngoài ra, công nghệ rung siêu âm trong quá trình hàn cũng có thể ứng dụng trong việc cải tiến dây chuyền sản xuất thiết bị y tế, giúp tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm, và nâng cao hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH SX-TM PhaNa, một đơn vị sản xuất thiết bị y tế với sản lượng hàng năm lớn, hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ này để cải tiến quy trình hàn hiện tại. Kết quả nghiên cứu này sẽ được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế, tạo tiền đề cho các ứng dụng tiếp theo trong ngành công nghiệp và nghiên cứu hàn tại Việt Nam.
Thông tin liên hệ Công ty TNHH Thiết bị siêu âm Việt Nam Địa chỉ: 223 Đặng Thúc Vịnh, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Điện thoại: 0938 49 3366 Email: info.vietsonic@gmail.com Website: https://vietsonic.vn/ |
Ngày 26/12/2024, Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (QTC) phối hợp cùng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM) tổ chức hội thảo “Tuyên truyền phổ biến về kết quả áp dụng Chương trình đảm bảo đo lường của doanh nghiệp”.
Hội thảo “Tuyên truyền phổ biến về kết quả áp dụng Chương trình đảm bảo đo lường của doanh nghiệp” là hoạt động trong nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng mô hình điểm về đảm bảo đo lường nhằm tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (Thuộc Đề án 996). Hội thảo nhằm làm rõ khái niệm kiểm soát đo lường và đảm bảo đo lường, thông tin những nội dung được hỗ trợ như đào tạo và tư vấn kỹ thuật cùng các bước đăng ký, tham gia thực hiện nhiệm vụ nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
Báo cáo kết quả xây dựng mô hình điểm về đảm bảo đo lường tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện QTC cho biết mục tiêu hướng đến của nhiệm vụ là tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập thông qua thực hiện các chương trình đảm bảo đo lường tại các tỉnh, thành phố có chương trình hợp tác với Bộ Khoa học và Công nghệ. Thực tế triển khai xây dựng mô hình điểm cho thấy doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo đo lường nên chưa dành sự đầu tư nguồn lực phù hợp cho tăng cường hoạt động đảm bảo đo lường. Mặt khác, cơ chế hỗ trợ cho hoạt động đảm bảo đo lường của doanh nghiệp còn hạn chế.
Đại diện Công ty TNHH Kỹ thuật Nam Dương (thành phố Thủ Đức, TP.HCM) cho biết lợi ích khi doanh nghiệp này triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường là khẳng định được năng lực, tăng cường uy tín và độ tin cậy từ khách hàng, cơ quan quản lý Nhà nước. Nguồn nhân lực doanh nghiệp cũng nâng cao nhận thức và kỹ năng kiểm tra – thử nghiệm vật tư – linh kiện, tăng cường hiệu quả quản lý nội bộ và giảm chi phí vận hành, đồng thời tiết kiệm thời gian tìm hiểu, phát triển năng lực do được chuyên gia hỗ trợ thông tin, tập huấn... Bên cạnh đó, thông qua truyền thông về Chương trình đảm bảo đo lường, doanh nghiệp tự tin phát triển thương hiệu.
Còn tại Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định Saigoncert (thành phố Thủ Đức, TP.HCM), quá trình triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường đã giúp rà soát và loại bỏ những phương tiện đo không còn phù hợp cũng như bổ sung bằng thiết bị mới. Bên cạnh việc đào tạo kỹ thuật cho nhân sự, doanh nghiệp còn thực hiện định kỳ hiệu chuẩn, kiểm tra tính chính xác của thiết bị đo lường, kiểm tra các thiết bị hoá lý theo các quy trình. Doanh nghiệp còn đầu tư trang bị thêm phần mềm quản lý phòng thí nghiệm. Từ đây, doanh nghiệp đang cố gắng phát triển thêm phương pháp thử các chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên nền mẫu nông sản, thực phẩm, hướng đến được Văn phòng Công nhận chất lượng (BoA) công nhận năng lực bởi các chỉ tiêu mới do phòng thí nghiệm đã có năng lực thực hiện…
Theo đó, đại diện QTC cho rằng cần tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, hiệu quả của hoạt động đảm bảo đo lường cho doanh nghiệp, tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ tốt hơn nữa cho doanh nghiệp xây dựng và thực hiện đảm bảo đo lường. Đồng thời, tiếp tục phát triển đội ngũ chuyên gia tư vấn đảm bảo đo lường (sâu về chuyên môn, chắc về kĩ năng tư vấn) và cải tiến tài liệu đào tạo, tập huấn và quy trình tư vấn đảm bảo đo lường theo hướng tinh gọn, tiếp tục xây dựng mô hình điểm về đảm bảo đo lường ở một số ngành, lĩnh vực có tính dễ nhân rộng.
Hoàng Kim (CESTI)
Theo ISO 19650-1:2018, Mô hình thông tin công trình (BIM) là việc sử dụng mô hình kỹ thuật số chung để hỗ trợ thiết kế, thi công và vận hành công trình, từ đó đưa ra quyết định đáng tin cậy. BIM không phải là sản phẩm hay phần mềm mà là quy trình tích hợp phản ánh cấu tạo và thuộc tính của công trình trong tương lai, giúp tối ưu hóa hiệu quả, giảm xung đột, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời quản lý toàn diện vòng đời dự án. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công cụ giúp xử lý, lưu trữ và phân tích dữ liệu địa lý, hỗ trợ lập chiến lược và dự báo hiệu quả. Tuy nhiên, việc kết hợp BIM và GIS trong thiết kế và quản lý giao thông vẫn còn hạn chế, mặc dù có tiềm năng lớn trong tối ưu hóa vận hành và tiết kiệm chi phí. Nhóm nghiên cứu từ Công ty Cổ phần UTC2, Trường Đại học Giao thông vận tải đã thực hiện nghiên cứu "Giải pháp quản lý số theo công nghệ BIM & GIS cho đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh", nhằm hướng dẫn ứng dụng BIM & GIS vào quản lý hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố.
Xu hướng tích hợp BIM – GIS
Tích hợp BIM và GIS là sự kết hợp mô hình BIM với dữ liệu GIS, cung cấp thông tin chính xác cho thiết kế và quản lý dự án. BIM tập trung vào thiết kế công trình, trong khi GIS xử lý dữ liệu địa lý quy mô lớn. Sự kết hợp này nâng cao hiệu quả quản lý, giúp thu thập dữ liệu giá trị và tăng cường hợp tác. BIM mạnh về quản lý công trình nhưng hạn chế trong phân tích không gian, trong khi GIS vượt trội về dữ liệu địa lý. Ba mô hình tích hợp chính bao gồm: BIM chủ đạo - GIS hỗ trợ, GIS chủ đạo - BIM hỗ trợ, và BIM-GIS cân bằng. Lợi ích của tích hợp là loại bỏ dư thừa dữ liệu, trao đổi dữ liệu mượt mà giữa các giai đoạn, cải thiện quản lý thông tin, giảm sai sót và tiết kiệm chi phí. Việc tích hợp BIM và GIS tối ưu hóa quản lý và vận hành hạ tầng, với BIM cung cấp chi tiết công trình và GIS bổ sung thông tin không gian, giúp xác định yếu tố địa lý ảnh hưởng đến dự án, tạo môi trường hợp tác hiệu quả trong thiết kế, thi công và vận hành.
Tương lai và triển khai BIM-GIS tại Việt Nam
Việc kết hợp BIM và GIS trong quản lý giao thông và xây dựng tại Việt Nam ngày càng quan trọng, hỗ trợ dự báo giao thông, tối ưu thi công và quản lý hạ tầng. Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao nhận thức và đào tạo để BIM và GIS trở thành công cụ thiết yếu.
Mặc dù chưa có tiêu chuẩn và chính sách hoàn chỉnh, Chính phủ đã ban hành các văn bản như Quyết định 2500/QĐ-TTg (2016) và Nghị định 15/2021/NĐ-CP nhằm thúc đẩy ứng dụng BIM. Đề án áp dụng BIM từ năm 2016 đặt mục tiêu sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Giai đoạn thí điểm (2017-2020) đã triển khai tại 20 công trình thiết kế, thi công và 10 công trình vận hành. Từ 2021, BIM được áp dụng trên diện rộng.
Các thành tựu nổi bật của đề tài
Nghiên cứu về việc áp dụng công nghệ BIM và GIS trong quản lý các công trình Metro đã thực hiện một khảo sát tổng quan về ứng dụng công nghệ này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực nhân sự và hệ thống thiết bị phần mềm. Báo cáo nghiên cứu chi tiết đã phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hiệu quả để áp dụng BIM và GIS trong quản lý công trình Metro.
Để hiện đại hóa quy trình quản lý, đề tài xây dựng quy trình quản lý số cho công trình Metro, bao gồm quản lý thiết kế, thi công và khai thác trong môi trường dữ liệu chung (CDE), giúp tối ưu hóa phối hợp và cập nhật thông tin trong suốt vòng đời dự án. Mô hình BIM 5D thí điểm được triển khai cho ga Metro số 2, hỗ trợ quản lý khối lượng, chi phí và tiến độ thi công, từ đó giúp giảm chi phí và tối ưu hóa thời gian.
Mô hình BIM 3D tích hợp thông tin quản lý nhà Ga Bảy Hiền tuyến Metro số 2
Đề tài cũng phát triển mô hình BIM 6D cho ga Metro số 2, tích hợp các mô phỏng cháy nổ, thoát hiểm và tính toán năng lượng, nhằm tối ưu hóa thiết kế và đảm bảo an toàn cũng như tiết kiệm năng lượng. Ngoài ra, hệ thống BIM & GIS 7D được phát triển để hỗ trợ công tác quản lý bảo trì ga Metro, áp dụng thí điểm cho tuyến Metro số 1 Ga Tân Cảng, cung cấp thông tin chi tiết về hệ thống hạ tầng và hệ thống kết cấu phục vụ công tác duy tu bảo dưỡng trong suốt quá trình vận hành, bảo trì.
Mô hình BIM 6D mô phỏng cháy nhà Ga Bảy Hiền tuyến Metro số 2
Cuối cùng, phần mềm WebGIS đã được phát triển như công cụ hoàn chỉnh để phục vụ quản lý duy tu và bảo trì hạng mục kết cấu công trình, tích hợp dữ liệu BIM và tối ưu hóa quy trình bảo trì. Các sản phẩm khoa học và phần mềm đã được nghiệm thu và chứng minh hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng quản lý dự án, giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa nguồn lực. Đề tài cũng chú trọng đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đóng góp vào công tác đào tạo với khóa học thạc sĩ về ứng dụng BIM & GIS trong quản lý công trình giao thông đô thị.
Giao diện chương trình WEBGIS quản lý duy tu và bảo trì kết cấu công trình
Tiềm năng ứng dụng rộng rãi
Việc ứng dụng công nghệ BIM & GIS trong quản lý công trình Metro tại Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và bảo trì mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các dự án giao thông đô thị khác. Việc tích hợp BIM và GIS giúp tối ưu hóa thiết kế, thi công, bảo trì và thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý hạ tầng, góp phần xây dựng đô thị thông minh và bền vững.
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình quản lý số cho các dự án Metro qua bốn giai đoạn, từ xây dựng cơ sở dữ liệu chung (CDE) đến giám sát tiến độ thi công và bảo trì công trình sau khi hoàn thành. Đồng thời, các mô hình BIM 5D và 6D giúp quản lý chi phí, tiến độ, và tối ưu hóa bền vững, đảm bảo an toàn cho các công trình Metro. Đặc biệt, mô hình BIM 7D tích hợp với GIS cung cấp giải pháp toàn diện trong việc theo dõi và bảo trì các công trình Metro. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng phát triển chương trình WebGIS để quản lý bảo trì kết cấu công trình BIM, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu không gian trực quan. Kết quả đạt được mở ra cơ hội mở rộng ứng dụng hệ thống BIM-GIS trong quản lý cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, tạo ra một hệ sinh thái số hóa cho các đô thị thông minh. Hệ thống WebGIS thí điểm trên tuyến Metro 1 có thể tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai, đóng góp vào sự chuyển đổi số toàn diện trong ngành xây dựng và giao thông.
Hiệu quả đối với kinh tế, xã hội, môi trường
Việc tích hợp BIM và GIS vào quản lý công trình Metro giúp tối ưu hóa quy trình, giảm lãng phí nhân công và vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế và phân bổ nguồn lực hợp lý. Và việc quản lý bảo trì hiệu quả công trình Metro trong giai đoạn khai thác thúc đẩy phát triển khu đô thị vệ tinh, thu hút đầu tư và tạo cơ hội kinh doanh mới. Ngoài ra, việc giảm thời gian di chuyển tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Ngoài ra, công trình Metro cải thiện chất lượng sống cho cư dân, giảm căng thẳng và tạo môi trường sống thoải mái. Dữ liệu BIM & GIS giúp giám sát tiến độ, tạo sự minh bạch và tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Kết quả đề tài còn thúc đẩy đào tạo nhân lực có kỹ năng cao, xây dựng cộng đồng bền vững và phát triển đồng đều. Công trình Metro giúp giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện chất lượng không khí và bảo vệ môi trường. Việc ứng dụng BIM & GIS trong quản lý hiệu quả các công trình Metro góp phần hỗ trợ bảo vệ tài nguyên, duy trì chất lượng sống và giảm tác động tiêu cực đến hệ sinh thái. Hệ thống này cũng thúc đẩy giao thông bền vững và giảm ùn tắc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Ứng dụng công nghệ BIM và GIS trong quản lý các công trình Metro không chỉ là một bước tiến quan trọng trong quản lý hạ tầng giao thông mà còn tạo ra nền tảng cho một đô thị thông minh, kết nối các công trình hạ tầng và tối ưu hóa nguồn lực. Đây là một giải pháp hiện đại, bền vững và đầy tiềm năng cho tương lai của ngành xây dựng và giao thông công cộng.
Thông tin liên hệ
Địa chỉ: Số 3 Phố Cầu Giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (024).3766.3311 Email: dhgtvt@utc.edu.vn Website: http://utc.edu.vn
Địa chỉ: 450-451 Lê Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Phú A, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (028).3896.6798 - (028).7300.1155 Email: stic@utc2.edu.vn Website: http://utc2.edu.vn
Địa chỉ: 450 Lê Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Phú A, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (028).3736.7079 Email: utc2jsc@utc2.edu.vn Website: http://utc2jsc.edu.vn |
So với pin mặt trời đồng thể, pin mặt trời dị thể a-Si:H/c-Si có cấu tạo đơn giản hơn, quy trình chế tạo không cần công đoạn quang khắc, dễ triển khai ở quy mô công nghiệp.
Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM vừa tổ chức Hội đồng tư vấn nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ “Nghiên cứu chế tạo pin năng lượng mặt trời dị thể a-Si:H/c-Si”. Đây là nhiệm vụ do Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM chủ trì thực hiện, PGS. TS. Đào Vĩnh Ái làm chủ nhiệm nhiệm vụ.
Trong số các loại năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời được xem là nguồn năng lượng xanh, sạch và bền vững. Đi cùng với việc đầu tư xây dựng các nhà máy điện mặt trời là các nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, công nghệ để sản xuất các tế bào pin năng lượng mặt trời (công nghệ nguồn core technology) của hầu hết các nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời đều phải nhập từ nước ngoài.
Báo cáo tại buổi nghiệm thu, PGS. TS. Đào Vĩnh Ái cho biết nhóm thực hiện nhiệm vụ đã chế tạo thành công màng bán dẫn điện trong suốt đạt yêu cầu độ truyền trong vùng khả kiến ~85%, điện trở suất (ρ) 10-4 (Ω.cm). Nhóm thực hiện cũng hoàn thành sơ đồ chế tạo pin năng lượng mặt trời dị thể a-Si:H/c-Si kèm bộ số liệu chứng minh hiệu suất đạt được của pin. Bên cạnh đó, nhóm thực hiện cũng hoàn thành 4 quy trình gồm: quy trình chế tạo lớp đệm silic a-Si:H(i) pha tạp hydro; quy trình chế tạo lớp màng dẫn điện tử; quy trình chế tạo màng dẫn điện trong suốt; quy trình chế tạo điện cực ngón tay.
Được biết, nội dung chính của nhiệm vụ tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu và đưa ra quy trình công nghệ (công nghệ nguồn) chế tạo tế bào quang điện, trên nền Silic (≥ 19%), (mục tiêu này dựa trên căn cứ theo Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg: Giá bán điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá USD/VND và giá này chỉ áp dụng cho các dự án nối lưới có hiệu suất của tế bào quang điện (solar cell) lớn hơn 16% hoặc module lớn hơn 15%).
Tế bào pin mặt trời (hay còn gọi là pin năng lượng mặt trời) là linh kiện chuyển đổi trực tiếp ánh sáng mặt trời (năng lượng mặt trời) thành điện năng với hiệu suất chuyển đổi cao hơn các quá trình gián tiếp khác như nhiệt-điện mặt trời... Trong các loại vật liệu quang điện, vật liệu Silic, với hàm lượng dồi dào, chiếm 26% khối lượng của vỏ Trái Đất, chỉ đứng thứ 2 sau nguyên tố oxy, là nguồn vật liệu chính dùng trong sản xuất tế bào pin năng lượng mặt trời trên thị trường thế giới hiện nay. Pin năng lượng mặt trời trên nền vật liệu Silic được chế tạo thành công lần đầu tiên vào năm 1954.
Hoàng Kim (CESTI)
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục STEM trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, nghiên cứu để nâng cao nhận thức cho giáo viên tương lai về giáo dục STEM, cũng như trang bị kiến thức, kỹ năng liên quan đến giáp dục STEM để thực hiện thành công trong nhà trường là vô cùng quan trọng. Vì thế đề tài: “Phát triển giáo dục STEM cho sinh viên Sư Phạm từ kinh nghiệm của Đài Loan trong bối cảnh triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở Thành phố Hồ Chí Minh” do GS.TS Huỳnh Văn Sơn – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành nghiên cứu. Tiên phong trong việc đưa giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học) trở thành một nội dung trọng tâm, nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghiệp 4.0 và xu hướng giáo dục toàn cầu. Đây là nỗ lực chiến lược để chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, với những kết quả nổi bật và những định hướng rõ ràng cho tương lai.
Tầm quan trọng của giáo dục STEM trong bối cảnh hiện nay
Giáo dục STEM là “công cụ” đào tạo thế hệ công dân mới với năng lực thích ứng cao trong môi trường kinh tế - xã hội thay đổi nhanh chóng. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, STEM đã được triển khai mạnh mẽ trong chương trình giáo dục phổ thông mới (2018), hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Giáo dục STEM đã chứng minh được tầm quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp và nâng cao vị thế quốc gia. Tại Hoa Kỳ, STEM đóng góp từ 50%-85% tăng trưởng GDP trong 50 năm qua. Các báo cáo năm 2010 chỉ rõ Hoa Kỳ đứng thứ 6 về khả năng cạnh tranh dựa trên đổi mới, minh chứng cho tác động to lớn của STEM trong chiến lược quốc gia. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tăng cường nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. STEM trở thành phương pháp giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo khả năng cạnh tranh trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh chóng.
Giáo dục STEM đang trở thành trọng tâm phát triển toàn cầu, với sự đầu tư mạnh mẽ từ các quốc gia để thúc đẩy đổi mới và phát triển bền vững. Tại Hoa Kỳ, kế hoạch chiến lược STEM 2018 đã mở ra cơ hội giáo dục chất lượng cho mọi cấp học. Ở Mỹ Latinh, Brazil tập trung nâng cao giáo dục phổ thông, trong khi Argentina và Nam Phi chú trọng nghiên cứu công nghệ sinh học, y tế và đổi mới xã hội. Tại châu Âu, Anh, Đức, và các quốc gia khác ưu tiên STEM qua các chính sách dài hạn, với Đức dẫn đầu về số lượng sinh viên theo học ngành này. Ở châu Á, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, và Đài Loan đều áp dụng các chương trình giáo dục STEM phù hợp với bối cảnh quốc gia, nhấn mạnh sự tích hợp liên ngành, thực hành, và sáng tạo. Sự phát triển giáo dục STEM không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế mà còn định hình một tương lai bền vững và đổi mới. STEM đóng vai trò then chót trong việc đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế và công nghệ. Các quốc gia đang vận dụng STEM như một chiến lược lâu dài, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh và đối mới cho thế hệ tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục STEM trong xu thế phát triển chung, Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách và hoạt động nhằm thúc đẩy giáo dục STEM ở các cấp học. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tích hợp nội dung STEM vào giáo dục phổ thông. Các hoạt động nổi bật bao gồm ngày hội STEM, câu lạc bộ ngoại khóa, và các cuộc thi công nghệ - kỹ thuật, thu hút đông đảo học sinh, sinh viên. Năm 2016, Bộ GD&ĐT phối hợp với Hội đồng Anh thí điểm giáo dục STEM tại 14 trường ở nhiều tỉnh thành, tạo nền móng cho chương trình quốc gia. Tại TP.HCM, giáo dục STEM được chú trọng với mục tiêu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trong dạy học, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần phát triển thành phố thông minh. Tuy nhiên, việc xây dựng giáo dục thông minh đòi hỏi sự hiểu biết toàn diện, đầu tư có hệ thống và triển khai khoa học để đạt hiệu quả bền vững.
Giáo dục STEM - Bước đi chiến lược
Các kết quả đạt được không chỉ phản ánh sự đầu tư bài bản và tâm huyết của nhóm nghiên cứu mà còn là cơ sở để phát triển giáo dục STEM bền vững tại Việt Nam. Với tiềm năng ứng dụng cao, những sản phẩm khoa học này hứa hẹn thúc đẩy sự đổi mới trong đào tạo giáo viên và tạo dựng một thế hệ trẻ đầy sáng tạo, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu công nghiệp và công nghệ hiện đại.
Một số hình ảnh thực hiện về giáo dục STEAM cho sinh viên Sư Phạm
Nghiên cứu về giáo dục STEM không chỉ mang lại những giá trị về mặt lý thuyết mà còn thúc đẩy nhiều hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Các hiệu quả nổi bật bao gồm:
- Bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu: Đề tài góp phần nâng cao năng lực hợp tác, làm việc nhóm giữa các cá nhân và tổ chức. Đồng thời, từng cá nhân tham gia được rèn luyện kỹ năng độc lập nghiên cứu như: quan sát, phân tích, chứng minh, trình bày, tổng hợp tài liệu, phân tích định lượng và định tính kết quả nghiên cứu.
- Công bố quốc tế: Kết quả nghiên cứu sẽ được đăng tải trên các tạp chí quốc tế thuộc danh mục ISI/Scopus hoặc các tạp chí uy tín trong nước. Đây là cơ hội để nâng cao năng lực viết bài và công bố quốc tế, đồng thời gia tăng số lượng các công bố quốc tế của Việt Nam.
- Thúc đẩy giao lưu và học thuật: Đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, giảng viên, và chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục STEM. Các hội thảo khoa học tổ chức từ nghiên cứu này là không gian để giao lưu, chia sẻ và học hỏi về ứng dụng công nghệ thông minh, trí tuệ nhân tạo trong giáo dục.
Nghiên cứu này cũng mang lại những giá trị rõ nét đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Đề xuất giải pháp phát triển giáo dục STEM: Kết quả nghiên cứu cung cấp các giải pháp thiết thực giúp cải thiện và nâng cao giáo dục STEM, đặc biệt đối với sinh viên sư phạm – lực lượng giáo viên tương lai.
- Xây dựng nền tảng đào tạo và bồi dưỡng: Nghiên cứu góp phần định hướng mô hình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, sinh viên sư phạm về STEM, tạo cơ sở liên kết với các mô hình giáo dục tiên tiến trên thế giới.
- Đóng góp cho chính sách giáo dục: Dựa trên dữ liệu và kết quả nghiên cứu, các định hướng và kế hoạch, chính sách giáo dục mới sẽ được đề xuất nhằm triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Hội nhập quốc tế: Nghiên cứu tạo ra sự liên kết đồng bộ với các cộng đồng nghiên cứu quốc tế, mở rộng khả năng giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm về giáo dục STEM.
Với những thành quả ấn tượng đã đạt được, đề tài này không chỉ đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục STEM mà còn góp phần nâng cao vị thế của giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Những thành tựu trong phát triển giáo dục STEM tại TP. Hồ Chí Minh là minh chứng cho một bước tiến quan trọng trong hành trình đổi mới giáo dục của thành phố, đồng thời cũng là nguồn động lực thúc đẩy Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục vươn tầm quốc tế. Với chiến lược rõ ràng và sự đồng hành từ các cơ quan quản lý, các trường đại học, và cộng đồng, Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng khẳng định vị thế tiên phong trong giáo dục STEM tại Việt Nam. Thành phố đang nỗ lực xây dựng một nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời tạo dựng nền tảng vững chắc để phát triển bền vững trong tương lai góp phần khẳng định các bước đi hướng đến việc xây dựng thành phố thông minh.
Thông tin liên hệ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh 222 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (+84) - (28) - 38352020 Fax: (+84) - (28) - 38398946 Email: hainc@hcmue.edu.vn Website: https://www.hcmue.edu.vn/vi/ |
Bệnh tim mạch là mối đe dọa lớn với sức khỏe cộng đồng toàn cầu, gây khoảng 17,9 triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm 31% tổng số ca tử vong, theo WHO. Tại Việt Nam, bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu với 200.000 ca mỗi năm, vượt ung thư. Nhiều trường hợp tử vong do không được phát hiện, điều trị kịp thời. Tỷ lệ huyết áp cao – yếu tố nguy cơ chính – tăng đáng kể trong 40 năm qua, số ca can thiệp tim mạch cũng tăng gấp 10 lần trong một thập kỷ. Nhóm nghiên cứu Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Thống Nhất đang phát triển hệ thống giúp giảm tải bệnh viện, hỗ trợ chẩn đoán chính xác. Công nghệ photoplethysmographic (PPG), sử dụng thiết bị nhỏ gọn như đồng hồ, nhẫn, hứa hẹn giúp đo lưu thông máu, ước tính huyết áp, dự đoán sớm bệnh tim mạch, đột quỵ, xây dựng bộ dữ liệu PPG cho người Việt.
Thực trạng bệnh tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim tại Việt Nam
Do lối sống thiếu vận động, chế độ ăn uống không hợp lý, sử dụng thuốc lá, bia rượu, và sự thay đổi trong xã hội, kinh tế, văn hóa. Những yếu tố này góp phần làm gia tăng bệnh tim mạch, đặc biệt khi việc theo dõi sức khỏe và thăm khám định kỳ trở nên khó khăn tại Việt Nam. "Tình hình tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim tại Việt Nam đang ở mức báo động. Các bệnh lý này không chỉ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và nền kinh tế.
Không chỉ vậy, xu hướng trẻ hóa của bệnh tim mạch đang dấy lên hồi chuông cảnh báo, khi nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não – những căn bệnh từng được xem là "đặc quyền" của người cao tuổi – ngày càng phổ biến ở người dưới 40 tuổi. Thói quen sinh hoạt thiếu lành mạnh, áp lực công việc và lối sống ít vận động là những nguyên nhân chính làm gia tăng tình trạng này. Nếu không có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, gánh nặng y tế từ bệnh tim mạch sẽ ngày càng trầm trọng.
Để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, mỗi người cần chủ động thay đổi lối sống, khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ phác đồ điều trị. Đồng thời, cần có sự chung tay của cộng đồng và các cơ quan chức năng để nâng cao nhận thức và cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng. Vì vậy, nhu cầu cần một thiết bị có thể chẩn đoán tại nhà và hỗ trợ nhân viên y tế phát hiện bệnh sớm về tim mạch và tăng huyết áp. Nhóm nghiên cứu trường Đại học Bách khoa cùng với bệnh viện Thống nhất đã sử dụng công nghệ photoplethysmographic (PPG) và AI để có thể xác định bệnh tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. Ưu điểm của thiết bị là nhỏ gọn và không xâm lấn khi chẩn đoán, đồng thời cách sử dụng cũng rất đơn giản nhưng lại cho kết quả tốt ở nhiều trường hợp.
Hình ảnh người dân đến khám và lấy mẫu tại Bệnh Viện
Nghiên cứu này đã tập trung vào việc phát triển các thuật toán AI để trích xuất thông tin sức khỏe từ tín hiệu PPG. Bằng cách tận dụng sức mạnh của học sâu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng các mô hình dự đoán chính xác huyết áp tâm thu và tâm trương từ tín hiệu PPG. Nâng cao độ chính xác bằng cách cải tiến mạng nơ-ron ConvNext, tập trung vào việc khai thác mối quan hệ thời gian giữa các điểm dữ liệu trong tín hiệu PPG.
Ngoài ra nhóm cũng đã phát triển các thuật toán để phát hiện sớm tình trạng tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. Bằng cách chuyển đổi tín hiệu PPG thành phổ tần số thời gian qua đó đã có thể xác định các đặc trưng đặc trưng của các bệnh lý này. Các mô hình học sâu như CNN và CNN-TSTM đã được huấn luyện trên cơ sở dữ liệu lớn để phân loại các mẫu tín hiệu một cách chính xác.
Đánh giá hiệu quả của thuật toán bằng cách xây dựng một hệ thống đo lường bao gồm các thiết bị y tế như OMRON HEM-7121, ECG300G và Beurer PO80. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thuật toán đã đạt được độ chính xác cao trong việc dự đoán huyết áp và phát hiện các bất thường trong nhịp tim.
Bên cạnh việc phát triển các thuật toán và thiết bị cũng đã xây dựng một bộ dữ liệu PPG lớn, bao gồm hơn 1823 mẫu từ nhiều đối tượng khác nhau. Bộ dữ liệu này sẽ là nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín và trình bày tại các hội thảo quốc tế. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng đã được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, góp phần khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ AI trong y tế. Bằng sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn hợp lệ với số đơn 1-2024-01614 và số quyết định 7O917/QĐ-SHTT vào tháng 6/2024. Nghiên cứu đã hoàn thành mục tiêu đào tạo 01 Thạc sĩ vào ngày 07/07/2023.
Thực hiện lấy mẫu người dân
Hiệu quả về khoa học và công nghệ: Đề tài gồm có các nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo để nhận dạng các vấn đề về huyết áp và rối loạn nhịp tim, tất cả quá trình thực hiện do trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Thống Nhất thực hiện nên đã làm chủ được công nghệ và dữ liệu về con người Việt nam. Từ đó sẽ giúp cho việc phát triển về công nghệ nhận dạng các vấn đề về huyết áp và nhịp tim một cách nhanh chóng và đơn giản hơn. Việc thực hiện đo các chỉ số huyết áp và nhịp tim có thế chỉ do người bệnh tự thực hiện và gửi đến bệnh viện.
Hiệu quả về Kinh tế - Xã hội: Đề tài sau khi được đưa vào sử dụng có thể giải quyết rất lớn cho khâu khám và sàng lọc, có thể nhận dạng một số bệnh nhịp tim và huyết áp sau đó gửi cho Bác sỹ chuyên khoa kiểm tra để lên phương án. Nghiên cứu này cũng có thể áp dụng cho việc theo dõi bệnh tại nhà, khuyến cáo người bệnh nên đi khám bệnh hoặc kết nối với bệnh viện và trực tiếp đến Bác sỹ để có thể có các yêu cầu về thực hiện các biện pháp y tế cấp thiết cho những bệnh nhân lớn tuổi. Đề tài này cũng sẽ là tiền đề cho các xác định bệnh từ xa cũng như giảm tải cho việc xét nghiệm tại các bệnh viện của Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện thu thập và phân tích dữ liệu tín hiệu Photoplethysmography
Nhóm nghiên cứu đã hoàn thành thu thập và phân tích dữ liệu tín hiệu Photoplethysmography (PPG) kết hợp huyết áp từ người bệnh và người bình thường, tạo cơ sở dữ liệu phục vụ huấn luyện mạng AI. Mô hình AI phát triển có khả năng nhận dạng nguy cơ huyết áp và tính giá trị huyết áp theo tiêu chuẩn BHS, đồng thời chẩn đoán nhịp tim và rối loạn nhịp tim. Dựa vào dữ liệu người Việt Nam, mô hình hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi sức khỏe tim mạch, cải thiện quản lý bệnh và mở ra cơ hội theo dõi sức khỏe từ xa.
Đề tài đã tạo ra cơ sở dữ liệu quan trọng về người Việt Nam, giúp nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực chẩn đoán bệnh. Nhóm nghiên cứu đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM kiến nghị như sau:
Thực hiện mở rộng cơ sở dữ liệu để đại diện cho đa dạng chủng tộc và cơ địa người Việt. Thu thập thêm thông tin về các bệnh từ người bệnh để phục vụ cho chẩn đoán AI. Tiếp tục nghiên cứu các bệnh có thể chẩn đoán qua cảm biến PPG. Đẩy mạnh thương mại hóa nghiên cứu để thu hút doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ nghiên cứu thêm các bệnh khác để cải thiện khả năng khám chữa bệnh từ xa, đặc biệt cho người cao tuổi.
Thông tin liên hệ Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia TP.HCM Địa chỉ: 268 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Hồ Chí Minh Điện thoại: (028) 38654087 Email: webmaster@hcmut.edu.vn Website: www.hcmut.edu.vn |